CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 91/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN
DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt,
thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân
dụng.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng là
những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hàng không dân dụng do các tổ
chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành
chính, bao gồm:
a) Vi phạm quy định về tàu bay;
b) Vi phạm quy định về cảng hàng không, sân bay;
c) Vi phạm quy định về nhân viên hàng không;
d) Vi phạm quy định về hoạt động bay;
đ) Vi phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không và hàng không
chung;
e) Vi phạm quy định về an ninh hàng không.
3. Các hành vi vi phạm hành chính tại cảng hàng không, sân
bay về an ninh trật tự, gây mất vệ sinh hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường,
phòng cháy, chữa cháy, quảng cáo bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tư, an toàn xã hội, bảo vệ
môi trưởng, y tế và văn hoá.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan.
2.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2002 (sau đây gọi chung là Pháp lệnh).
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thực
hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
phải do người có thẩm quyền quy định tại các Điều 13, 14, 15 và khoản 1 Điều 16
Nghị định này thực hiện.
3. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong lĩnh vực hàng không dân dụng
quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh.
4. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm xảy ra
trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ
hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Điều 4. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng,
cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau
đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi phạt tiền, mức phạt cụ thể đối với một hành khách vi phạm hành chính
là mức phạt trung bình của khung tiền phạt được quy định đối
với hành vi vi phạm đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có
thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể được tăng lên nhưng
không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận,
chứng chỉ chuyên môn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản
1 và 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng không dân dụng còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
b) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;
đ) Bị từ chối vận
chuyển có thời hạn hoặc không có thời hạn.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
là một năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Thời hiệu xử phạt đối với hành
vi vi phạm về giá, phí, lệ phí hàng không, xây dựng công trình và lắp đặt trang
bị, thiết bị phục vụ hoạt động hàng không dân dụng hoặc ảnh hưởng đến hoạt động
hàng không dân dụng là hai năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm hành
chính.
3. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa vụ án ra
xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều
tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra
quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định đình chỉ phải gửi quyết định cho người
có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết
định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
4. Trong thời hạn
được quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực
hiện hành vi vi phạm mới trong lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng
thời hiệu quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này; thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng được tính lại kể
từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi
trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng, nếu quá một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định
xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái
phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
không dân dụng.
Điều 7. Vi phạm các quy định
về tàu bay
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi
hành vi sau đây:
a) Không thực hiện
đúng quy trình về chuẩn bị chuyến bay, làm thủ tục chuyến bay ngoài quy định tại
điểm c khoản 3 Điều này;
b) Vô ý làm hư hỏng
tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay hoặc trang bị, thiết bị của tàu bay;
c) Lấy trộm đồ vật, tài sản trên tàu bay.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau
đây:
a) Thực hiện chuyến bay trên lãnh thổ Việt Nam không có đủ
thành viên tổ bay phù hợp với pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay
hoặc quốc gia người khai thác tàu bay;
b) Khai thác tàu
bay không theo quy định về giới hạn tiếng ồn tàu bay và khí thải động cơ tàu
bay.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu
bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay và trang bị, thiết bị trên tàu bay không
theo quy định của giấy phép đã được cấp;
b) Bảo dưỡng tàu
bay không theo quy định;
c) Không thực hiện
đúng quy trình chuẩn bị chuyến bay, làm thủ tục chuyến bay gây uy hiếp an toàn
bay;
d) Không mang đầy đủ giấy tờ, tài liệu theo tàu bay theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
mỗi hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của
giấy phép, giấy chứng nhận đã cấp cho người khai thác tàu bay, tàu bay, động cơ
và cánh quạt của tàu bay;
b) Nhập khẩu tàu bay không theo quy định về tuổi;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của giấy phép đối với
thiết bị vô tuyến điện được lắp đặt trên tàu bay;
d) Cung cấp dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu
bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay và trang bị, thiết bị trên tàu bay mà không
có giấy phép;
đ) Sử dụng tàu bay
theo hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận;
e) Sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam tàu bay, động cơ và
cánh quạt của tàu bay không phù hợp với Giấy chứng nhận loại tàu bay tương ứng
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
g) Không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba hoặc mua
không đến giới hạn trách nhiệm quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
mỗi hành vi sau đây:
a) Sử dụng tàu
bay, động cơ và cánh quạt của tàu bay yêu cầu có giấy phép, giấy chứng nhận mà
không có giấy phép, giấy chứng nhận đó;
b) Sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký tàu bay không đúng
quy định;
c) Cố ý làm hư hỏng
tàu bay, động cơ, cánh quạt của tàu bay hoặc trang bị, thiết bị của tàu bay;
d) Xuất khẩu, nhập
khẩu tàu bay, động cơ, cánh quạt và phụ tùng của tàu bay không bảo đảm an toàn
hàng không, an ninh hàng không;
đ) Sử dụng tàu bay, động cơ, cánh quạt và phụ tùng của tàu bay nhập khẩu
làm đồ dùng học tập hoặc phục vụ hoạt động phi hàng không vào hoạt động hàng
không dân dụng;
e) Chỉ định thành viên tổ bay, nhân viên bảo dưỡng tàu bay mà không có giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng nhận phù hợp còn giá trị.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, giấy phép đến 6 tháng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm a, c Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này.
7. Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 4 và điểm c, d khoản 5 của Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với mỗi
hành vi sau đây:
a) Vô ý làm hư hỏng trang bị, thiết bị hàng không tại nhà
ga, khu bay;
b) Làm hỏng trang
bị, thiết bị hàng không tại khu vực hạn chế khác của cảng hàng không, sân bay.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà không có hợp
đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không, trừ dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay;
b) Cung cấp
dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay không theo quy định ngoài
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Đặt các vật thu hút chim và động vật hoang dã tụ tập trong khu vực cảng
hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau
đây:
a) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không khi
kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay;
b) Không báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh
doanh hàng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không,
sân bay theo quy định;
c) Nuôi, thả chim, gia súc, gia cầm trong khu vực
cảng hàng không, sân bay;
d) Điều khiển, vận
hành phương tiện, trang bị, thiết bị trong cảng hàng không, sân bay không theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
sau đây:
a) Không thực hiện đăng ký cảng hàng không, sân bay;
b) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định của Giấy phép cung cấp dịch vụ tại cảng hàng
không, sân bay đã được cấp;
c) Gây hư hại, làm
biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ
tại cảng hàng không, sân bay;
d) Làm hư hại các
ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân bay;
đ) Cố ý làm hư hỏng trang bị, thiết bị hàng không tại nhà
ga, khu bay;
e) Đưa vào khai thác tại cảng hàng không, sân bay các
phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật;
g) Treo biển quảng cáo, dán tranh áp phích, cổ động trong khu vực cảng
hàng không, sân bay ảnh hưởng đến hoạt động hàng không dân dụng;
h) Bố trí không đủ hoặc bố trí nhân viên làm việc tại các vị trí yêu cầu
phải có giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn mà không có giấy phép,
giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn phù hợp.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của Giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không, sân bay;
b) Khai thác cảng
hàng không, sân bay không bảo đảm điều kiện theo quy định;
c) Khai thác và cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân
bay không có Giấy phép kinh doanh cảng hàng không hoặc Giấy phép cung cấp dịch
vụ hàng không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Sử dụng đất đai tại cảng hàng không, sân bay không theo quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng;
đ) Lắp đặt, sử dụng trong khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh
hưởng đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc
nhận biết tại cảng hàng không, sân bay;
e) Xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa các công trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị ngoài quy
định tại điểm d khoản 6 Điều này có khả năng ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động
của các trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay mà không được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận;
g) Thả diều, vật thể bay trong cảng hàng không, sân bay.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Xây dựng cảng hàng không, sân bay hoặc các hạng mục công trình trong
cảng hàng không, sân bay không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt;
b) Khai thác cảng
hàng không, sân bay không có Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định của Giấy phép xây dựng cảng hàng không, sân
bay;
d) Xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa các công trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị trong cảng
hàng không, sân bay mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
7. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng cảng hàng không,
sân bay không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, giấy phép đến 6 tháng đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, d khoản 3, điểm b khoản 4, điểm a, b khoản
5 và điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1, điểm c khoản 2, điểm d, đ, e khoản 4 và điểm đ, e,
g khoản 5 Điều này.
9. Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 1, điểm c, d, đ, g khoản 4, điểm đ, e khoản
5, điểm a, d khoản 6 và khoản
7 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng đối với nhân viên hàng không, trừ thành viên tổ lái, không mang theo giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về sức khoẻ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ của nhân viên hàng
không theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8, điểm a
khoản 3, điểm a, đ, g, h khoản 4, điểm b, c khoản 5 Điều 10 và điểm a khoản 3
Điều 12 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
mỗi hành vi sau đây:
a) Thành viên tổ lái không mang theo giấy phép, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về sức khoẻ khi làm nhiệm vụ;
b) Không có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về sức khoẻ còn giá trị do cơ quan có thẩm quyền cấp khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Giả mạo giấy phép, chứng chỉ chuyên môn.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quy định của giấy phép cấp cho cơ sở đào tạo, huấn
luyện nhân viên hàng không;
b) Sử dụng nhân
viên hàng không mà không ký hợp đồng lao động bằng văn bản.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đào tạo, huấn luyện
cho nhân viên hàng không mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn đến
6 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều
này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu việc tàu
bay không thể bay đúng hành trình, đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm
ra hoặc không thể hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép
bay vì lý do khách quan hoặc xuất hiện các tình huống phải hạ cánh khẩn cấp và
các tình huống cấp thiết khác;
b) Không thông báo kịp thời cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn khi nhận được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình
trạng lâm nguy, lâm nạn;
c) Không bảo vệ
tàu bay bị sự cố hoặc tai nạn, các thiết bị, các vật trên tàu bay bị sự cố hoặc
tai nạn để phục vụ công tác điều tra;
d) Thả diều,
các vật thể bay ngoài cảng hàng không, sân bay ảnh hưởng đến an toàn hoạt động
bay;
đ) Không báo cáo kịp thời cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thích hợp
hoặc không trợ giúp theo khả năng khi phát hiện người,
phương tiện giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tàu bay;
e) Vô ý làm hư hỏng
các trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay;
g) Không giao nộp chứng cứ về sự cố tai nạn của tàu
bay cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Sơn, kẻ, lắp đèn cảnh báo chướng ngại vật không đúng quy định;
b) Làm sai lệch
thông tin, làm hư hỏng thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự
cố hoặc tai nạn tàu bay;
c) Không thông báo cho cơ quan cấp phép bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu khi không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay;
d) Cố ý che giấu hoặc không thông báo về sự cố, tai nạn tàu
bay;
đ) Bố trí không đủ hoặc bố trí nhân viên làm việc tại các vị trí yêu cầu
phải có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn mà không có giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn phù hợp;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
sau đây:
a) Không thực hiện theo quy định của phép bay đã được cấp ngoài điểm h
khoản 4, điểm c khoản 5 Điều này;
b) Bay trên khu vực đông dân không đúng độ cao quy định;
c) Xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị kỹ thuật vi phạm giới hạn
chướng ngại vật hàng không ngoài cảng hàng không, sân bay;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo quy định của giấy phép cấp cho cơ sở và hệ thống kỹ thuật, thiết
bị bảo đảm hoạt động bay đã được cấp;
đ) Khai thác, vận hành, bảo dưỡng, hiệu chuẩn hệ thống kỹ thuật, thiết bị
bảo đảm hoạt động bay không đúng quy định;
e) Cố ý làm hư hỏng các trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt
động bay;
g) Gây nhiễu, chiếm
dụng, khai thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng cho hoạt động
hàng không dân dụng;
h) Sử dụng
đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác gây cản trở,
làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các đài, trạm
vô tuyến điện hàng không.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
sau đây:
a) Điều khiển tàu bay vi phạm quy tắc bay, phương thức
bay;
b) Xả nhiên liệu, thả hành lý,
hàng hoá hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống không theo quy định;
c) Cất cánh từ các cảng hàng không, sân bay khi chưa có lệnh hoặc thực hiện
không đúng lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
d) Thực hiện chuyến bay thao diễn, luyện tập trên khu vực đông dân mà
không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Cung cấp các thông tin không trung thực hoặc có những hành vi lừa
dối khi xin phép bay;
e) Vi phạm quy định về chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay phim từ trên
không, thao diễn, luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến
điện ngoài thiết bị của tàu bay;
g) Vi phạm quy định về liên lạc,
điều hành, kiểm soát đối với tàu bay đang bay;
h) Bay không đúng hành trình, đường
hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được phép;
i) Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay và hệ thống kỹ thuật, thiết bị không có giấy phép do cơ quan có
thẩm quyền cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Thực hiện chuyến bay mà không
có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Bay vào khu vực cấm bay, khu
vực hạn chế bay hoặc khu vực nguy hiểm khi không được phép của cơ quan có thẩm
quyền hoặc vi phạm quy định về quản lý khu vực cấp bay, khu vực hạn chế bay,
khu vực nguy hiểm;
c) Hạ cánh ở những nơi không được phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng giấy phép đến 6 tháng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, d, đ khoản 3 và điểm a, g khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 1, điểm e, g, h khoản 3 và điểm e khoản 4 Điều này.
7. Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm
quy định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c, e, g khoản 3, điểm b khoản
4 Điều này.
Điều 11. Vi
phạm quy định về hoạt động vận chuyển hàng không
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau
đây:
a) Không báo cáo hoặc cung cấp số
liệu thống kê vận chuyển hàng không cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Các hãng hàng không Việt Nam thực hiện hợp tác liên quan đến quyền vận
chuyển hàng không mà không được phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện hoạt động đại lý bán vé cho các hãng hàng không nước ngoài tại
Việt Nam mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé do
cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không thực hiện đúng quy định của Giấy chứng nhận
đã được cấp;
d) Hãng hàng không nước ngoài mở Văn phòng đại diện
hoặc văn phòng bán vé tại Việt Nam mà không có Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé hoặc không thực hiện đúng quy định của giấy phép đã được cấp;
đ) Không đăng ký điều lệ vận chuyển hàng không với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Hoạt động hàng không chung
không vì mục đích thương mại mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng
không chung do cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thực hiện quy định về vận
chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không;
c) Không thực hiện nghĩa vụ của người vận chuyển gây ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cảng hàng không, sân bay;
d) Không ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng không chung với tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Kinh doanh vận chuyển hàng
không khi chưa được cấp quyền vận chuyển hoặc vi phạm quy định về điều kiện của
quyền vận chuyển hàng không đã được cấp; mua, bán, chuyển nhượng quyền vận chuyển
hàng không;
b) Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá mà không có Giấy chứng nhận
đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp hoặc không thực hiện đúng quy định của Giấy chứng nhận đã được cấp;
c) Không thực hiện quy định về
áp dụng giá cước vận chuyển hàng không;
d) Không thực hiện nguyên tắc
về kinh doanh hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;
đ) Không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho hành khách, hành lý, hàng
hoà hoặc không đến giới hạn trách nhiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định của Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc Giấy
phép kinh doanh hàng không chung đã được cấp;
b) Vận chuyển hành lý không đi
cùng hành khách, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 149 của
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc công nhận;
b) Vận chuyển hành khách, hành
lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không có Giấy phép kinh doanh vận chuyển
hàng không hoặc thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại mà
không có giấy phép kinh doanh hàng không chung;
c) Vận chuyển vũ khí, dụng cụ
chiến tranh, chất thải hạt nhân mà không được phép của người có thẩm quyền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng giấy phép đến 6 tháng đối với các hành vi vi phạm quy
định tại điểm c, d khoản 1, điểm b khoản 2, điểm a, b khoản 3 và điểm a khoản 4
Điều này.
7. Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm quy định điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi
phạm quy định về an ninh hàng không
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ kiểm soát an
ninh, thẻ nhận dạng không đúng mục đích và phạm vi ghi trên thẻ;
b) Không tuân theo sự chỉ dẫn của
nhân viên an ninh hàng không khi ở trong khu vực hạn chế của cảng hàng không,
sân bay.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với mỗi hành vi sau đây:
a) Vào khu vực hạn chế, lên tàu bay mà không qua kiểm tra, soi chiếu an
ninh hàng không;
b) Vi phạm trật tự, kỷ luật trong tàu bay, không tuân theo sự hướng dẫn của
thành viên tổ bay khi tàu bay đang bay;
c) Hành hung hoặc đe doạ cán bộ, công chức, nhân
viên hàng không đang thực hiện nhiệm vụ tại cảng hàng không, sân bay và các khu
vực hạn chế khác;
d) Hành hung hoặc đe doạ hành
khách;
đ) Sử dụng ma tuý, hút thuốc
trong buồng vệ sinh hoặc những nơi có khả năng gây uy hiếp an toàn tàu bay;
e) Vào khu vực cách ly, lên tàu bay bằng vé, thẻ
lên tàu bay của người khác;
g) Thuê, mượn thẻ nhận dạng, thẻ kiểm soát an ninh vào khu vực hạn chế tại
cảng hàng không, sân bay.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Đưa người, hành lý, hàng hoá,
bưu phẩm, bưu kiện, thư và các đồ vật khác chưa qua kiểm tra an ninh hàng không
vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay;
b) Bố trí không đủ hoặc bố trí
không đúng nhân viên có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp thực hiện công
việc yêu cầu phải có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn;
c) Cho thuê, cho mượn, giả mạo thẻ nhận dạng, thẻ kiểm soát an ninh
hàng không để vào khu vực hạn chế;
d) Hành hung hoặc đe doạ thành viên tổ bay.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào cảng hàng không, sân bay
và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi sau đây:
a) Xâm nhập trái phép vào tàu bay;
b) Đưa hàng nguy hiểm khác ngoài quy định tại điểm a khoản 6 Điều này
lên tàu bay và các khu vục hạn chế trái quy định;
c) Cung cấp các thông tin sai có
thể gây uy hiếp an toàn của tàu bay trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ
bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình,
trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
hàng không dân dụng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi
sau đây:
a) Đưa vũ khí, đạn dược, chất
cháy, chất nổ, chất phóng xạ lên tàu bay và các khu vực hạn chế trái quy định;
b) Cung cấp thông tin sai có thể gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang
bay.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước thẻ kiểm soát an ninh hàng không đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3, điểm b khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1, điểm c, d, đ, e, g khoản 2, điểm c, d khoản 3, khoản
4, điểm a, b khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Bị từ chối vận chuyển
có thời hạn hoặc không có thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này;
b) Buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả khác đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4, điểm a, b khoản 5, điểm
a khoản 6 Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm hành chính theo quy định tại các Điều 28, 29 và Điều 30 của
Pháp lệnh xảy ra trong phạm vi quản lý ở địa phương mình liên
quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 14. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra viên hàng không, Chánh Thanh tra hàng không, Chánh
thanh tra Bộ Giao thông vận tải
1. Thanh tra viên hàng không dân dụng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và
d khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra hàng không có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận,
thẻ kiểm soát an ninh hàng không;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b,
d và đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận,
thẻ kiểm soát an ninh hàng không;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d
và đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 15. Thẩm
quyền xử phạt của Giám đốc Cảng vụ hàng không
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận, thẻ kiểm soát an
ninh hàng không thuộc thẩm quyền.
4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 16. Nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không thuộc lĩnh vực
mình quản lý. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn
cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ
thể.
2. Trong trường hợp hành vi vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thi việc xử phạt do
người thụ lý đầu tiên thực hiện.
3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc
thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt được
quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt,
thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu các hành vi thuộc thẩm
quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì quyền xử phạt thuộc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 17. Ủy
quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 và Điều 15 Nghị định này
có thể ủy quyền cho cấp phó của mình. Việc uỷ quyền thực hiện theo quy định tại
Điều 41 của Pháp lệnh và Điều 14 Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh.
Chương 4:
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 18. Thủ tục áp dụng hình thức xử phạt chính
1. Khi phát hiện vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, người có thẩm quyền xử phạt phải
ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
2. Trường hợp xử
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt
ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản quy định tại Điều
54 của Pháp lệnh.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình
thức phạt tiền trên 100.000 đồng thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ
phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều
55 của Pháp lệnh; nếu người lập biên bản không đủ thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính thì phải gửi biên bản và hồ sơ liên quan đến người có thẩm quyền để
ra quyết định xử phạt.
4. Thời hạn ra
quyết định xử phạt là mười ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính;
đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết
định xử phạt là ba mươi ngày. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác
minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp
của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn
gia hạn không được quá ba mươi ngày. Quá thời hạn nói trên, người có thẩm quyền
xử phạt không được ra quyết định xử phạt; trong trường hợp không ra quyết định
xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị
định này.
5. Khi quyết định
xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì người có thẩm
quyền chỉ ra một quyết định xử phạt trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt
đối với từng hành vi vi phạm; nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì cộng lại
thành mức phạt chung.
6. Quyết định xử
phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định có quy định cụ
thể ngày có hiệu lực. Quyết định có hiệu lực phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử
phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định
xử phạt.
7. Tổ chức, cá
nhân bị phạt tiền phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
8. Mẫu biên bản
xử phạt vi phạm hành chính và mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 19. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ chuyên môn, thẻ
kiểm soát an ninh hàng không
Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng
nhận, chứng chỉ chuyên môn, thẻ kiểm soát an ninh hàng không thực hiện theo quy
định tại Điều 59 của Pháp lệnh và Điều 11
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 20. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính
1. Thủ tục tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Pháp lệnh và Điều 12 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ.
2. Việc
xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng
phải tuân theo quy định tại Điều 61 của Pháp lệnh và Điều 32, Điều 33, Điều 34 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 21. Chuyển hồ sơ
vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Trong trường hợp xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu
xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc đối với trường hợp đã ra quyết
định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải huỷ quyết định xử phạt và
chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 62 của Pháp lệnh.
Điều 22. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá
nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng
chế thi hành theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân bị xử phạt từ 500.000 đồng trở lên có
thể được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều
65 của Pháp lệnh.
Điều 23. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quy định tại khoản 1 Điều 66 của Pháp lệnh.
2. Thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 66 của Pháp lệnh và Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Chánh Thanh
tra Bộ Giao thông vận tải quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng của
mình và của cấp dưới.
4. Chánh Thanh tra hàng không quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng của mình, của cấp dưới và của Giám đốc Cảng vụ hàng
không.
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là
một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử
phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ
thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Chương 5:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Pháp lệnh
và Luật Khiếu nại, tố cáo. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu nại của
cơ quan có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định
xử phạt, trừ trường hợp buộc tháo dỡ công trình xây dựng.
2. Công dân có
quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật trong
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 118 của Pháp lệnh và Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Thẩm quyền,
thời hạn, thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 26. Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng không dân dụng nếu lạm dụng quyền hạn, sách nhiễu, dung
túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt
vượt quá thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho nhà nước, công dân,
tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính các quy định trong
Nghị định này nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế
thi hành; trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có hành vi cản
trở, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để
trì hoãn, trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm của người có
thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
và bãi bỏ Nghị định số 01/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2001 của Chính phủ xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ,
cơ quan thuộc
Chính phủ;
- VP BCĐTW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc
và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN,
Website
Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát
ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|