THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
216/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các
quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng
đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng
được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy
định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm
nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường
hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê,
trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp
không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào
thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối
với loại đất đó, dự án đó.
Điều 5. Điều kiện về
các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế
hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện được
đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của quy chế
này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu
do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy
hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng
tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn
và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều
kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện
này.
3. Một hộ gia đình chỉ được
một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá;
có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một
doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ
và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh
thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu
giá
1. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất thì có thẩm quyền thành lập Hội đồng đấu giá. Trường hợp cần thiết
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng
đấu giá để đấu giá giao đất, đấu giá cho thuê đất đối với tổ chức.
2. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh phải đảm bảo có đại
diện của các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng
và các thành viên khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với
thực tế của địa phương. Trường hợp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không đảm
nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng đấu giá thì uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính
làm Chủ tịch Hội đồng.
Thành phần Hội đồng đấu giá ở cấp huyện gồm lãnh
đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá và đại diện các
phòng, ban chức năng của huyện như thành phần Hội đồng đấu giá của tỉnh.
Điều 8. Thông báo tổ chức đấu
giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng
đấu giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông
báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần
trên phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình địa
phương, báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác và được niêm yết
công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi
có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm,
diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch
sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng
chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến
hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc
điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 6 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời
hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử
dụng đất thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham
gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước)
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không
quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt
cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường
hợp sau:
- Người không trúng đấu giá, được trả lại ngay
sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại
đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại
khoản 1 Điều này.
- Người trúng giá bổ sung từ chối không nhận quyền
sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.
Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham
gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi
nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử
dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm quy chế đấu giá của cuộc đấu giá
đó.
b) Phí đấu giá: khoản phí này nộp khi đăng ký
tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá và
không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức
phí cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với thực tế ở địa
phương theo quy định của pháp luật hiện hành về phí, lệ phí.
Điều 10. Giá khởi điểm và
bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định
giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm
không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định của Chính phủ.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá để
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định hoặc phân cấp việc quyết định theo thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức
giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá
hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng
đấu tiếp theo. Căn cứ vào thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định việc xác định bước giá hoặc không cần quy định việc xác định bước giá cho
phù hợp.
Điều 11. Tổ chức đấu giá
1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá
theo phương án được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ở những địa phương đã thành lập tổ chức của Nhà
nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thì căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa phương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao cho tổ chức này
thực hiện việc đấu giá. Khi thực hiện đấu giá, tổ chức phải thành lập Hội đồng
đấu giá. Các thành viên tham gia Hội đồng này gồm đại diện các cơ quan, Ban,
ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều
hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá,
công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu quy
chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến
thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát
phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng
vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức
giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Đối với trường hợp không công bố công khai giá
khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này thì Hội đồng chỉ được
công bố giá khởi điểm sau vòng đấu thứ nhất và mức giá trả cao nhất của vòng đấu
này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu
giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định
được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Trường hợp tất cả các đối tượng tham gia đấu giá
ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì Hội đồng
tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem xét điều chỉnh lại mức giá
khởi điểm cho phù hợp và tiến hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác
do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyết định.
b) Đấu giá công khai bằng lời: đối với trường hợp
không công bố công khai giá khởi điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy
chế này thì Hội đồng chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện
phiên đấu giá. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến
khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người
trúng đấu giá.
c) Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có
chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định thời gian của một vòng đấu đối với
từng hình thức đấu giá.
d) Trường hợp người trúng đấu giá từ chối không
nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì người bỏ giá thấp hơn liền kề
được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung, nếu giá trả của người
liền kề không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối cùng. Nếu người trúng
giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá ra văn bản
huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại vào một
thời điểm khác.
4. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được
chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định hình thức, thủ tục và trình tự đấu giá cho phù hợp với
thực tế địa phương. Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa
đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa
đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa
đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá, mức cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
5. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản
thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá.
c) Số người tham gia đấu giá...
d) Mức giá khởi điểm...
đ) Mức giá bỏ cao nhất...
e) Mức giá bỏ thấp nhất...
g) Kết luận:...
h) Hiệu lực: (đối với vòng đấu giá cuối cùng)
- Ngày bàn giao đất.
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất.
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều 12. Xem xét và
phê duyệt kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Hội
đồng đấu giá hoặc Sở Tài chính (trong trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá cho
tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất) trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ
tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức,
cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào
ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 13. Giao đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy
định của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện
theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ
sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người
trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất,
đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời hạn thực
hiện các nhiệm vụ trên đây của cơ quan tài nguyên và môi trường phù hợp với quy
định hiện hành của pháp luật đất đai.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu
giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất
đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 14. Quyền lợi
và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trách nhiệm: thực hiện theo đúng các cam kết
khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Thanh toán,
hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng
quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: số tiền còn lại sau khi thanh toán
giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng
trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản
riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng
chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước
để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước
hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân
sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 Điều này thì số
tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về
đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản
thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
a) Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quyết định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phương án xây
dựng kết cấu hạ tầng (nếu có) để thực hiện đấu giá.
b) Quyết định hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân
cấp huyện thành lập Hội đồng đấu giá hoặc quyết định giao việc tổ chức đấu giá
cho tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất, chỉ đạo tổ chức
đấu giá.
c) Ban hành quy chế đấu giá tại địa phương theo
quy định của Quy chế này.
d) Phê duyệt hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt
phương án đấu giá từng phiên đấu giá.
đ) Phê duyệt kết quả đấu giá để giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định.
e) Chỉ đạo việc giao đất, cho thuê đất, hoàn
thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá.
g) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt.
h) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá để giao đất,
cho thuê đất về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định
kỳ.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này;
trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì hướng dẫn để thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của
Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá và
các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái quy định của Quy
chế này và Quy chế đấu giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, có hành vi làm
lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho
Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất
vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 18. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình
tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Điều 19. Điều khoản thi
hành
1. Quy định về đấu giá tại Quy chế này được áp dụng
đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị
quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này và thực tế
ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ
thể để thực hiện tại địa phương.