BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 32/2002/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 172/2001/QĐ-TTG NGÀY 5/11/2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ LÝ
GIÃN NỢ, KHOANH NỢ, XOÁ NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NHỮNG DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SXKD CÓ KHÓ KHĂN DO NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
Căn cứ quy định của Luật thuế,
pháp lệnh thuế và chế độ thu NSNN hiện hành;
Căn cứ Chỉ thị số 12/2001/CT-TTg ngày 23/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc xử lý kết quả tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh
nghiệp nhà nước tại thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2000;
Căn cứ Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do
nguyên nhân khách quan;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và
các khoản phải nộp NSNN của các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh có
khó khăn do nguyên nhân khách quan như sau:
A/ ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI XỬ LÝ
1/ Đối tượng được xử lý các khoản
nợ thuế và khoản phải nộp NSNN bao gồm: các Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí
nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh
nghiệp (trước đây là Luật Công ty), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam (gọi
chung là doanh nghiệp); các cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm: các tổ chức, cá
nhân không thuộc các đối tượng nêu trên (trừ hộ nông dân sản xuất nông nghiệp
được xử lý theo quy định của chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp) có hoạt động
sản xuất kinh doanh đang nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN trong các trường hợp
nêu tại Thông tư này.
2/ Các khoản nợ thuế và khoản phải
nộp NSNN được xử lý bao gồm: thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhà đất, thuế lợi tức, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thu về sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, khấu hao cơ bản,
phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước; Các khoản tiền phạt tính trên các khoản
chậm nộp Ngân sách Nhà nước (nêu trên).
B/ XỬ LÝ
CÁC KHOẢN NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN
I/ GIÃN NỢ
(CHẬM NỘP) THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN.
1. Đối tượng
được xử lý chậm nộp:
a/ Doanh
nghiệp nợ tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN không có khả năng nộp NSNN đúng
hạn do các nguyên nhân khách quan sau:
+ Thay đổi chính sách thuế và
các khoản phải nộp NSNN, như: Nhà nước điều chỉnh tăng mức thuế, thu NSNN mà
các khoản tăng thuế và thu này trực tiếp làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến nợ thuế. Số tiền thuế và khoản phải nộp
NSNN được chậm nộp tối đa bằng số phát sinh tăng do thay đổi chính sách của
tháng hoặc kỳ kê khai thuế đầu tiên tính theo chính sách thuế mới.
+ Di chuyển địa điểm kinh doanh
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên doanh nghiệp phải ngừng hoặc
giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất kinh doanh mới
nên doanh nghiệp nợ thuế.
+ Do tổ chức lại sản xuất kinh
doanh, thay đổi ngành nghề kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới thay thế sản phẩm
cũ, nhưng trong thời gian đầu sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, bị lỗ chưa xử
lý được dẫn đến nợ thuế.
+ Thiệt hại do thiên tai làm ảnh
hưởng tới sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nợ thuế. Số tiền thuế và các
khoản phải nộp NSNN được chậm nộp là số thuế, các khoản phải nộp NSNN nợ đọng
tính đến thời điểm xảy ra thiên tai chưa có khả năng nộp.
Các trường hợp nợ đọng do các
nguyên nhân nêu trên, thời gian được chậm nộp xác định cho từng trường hợp cụ
thể là:
+ 6 tháng đối với các doanh nghiệp
nợ thuế do thay đổi chính sách thuế và các khoản phải nộp NSNN; nếu doanh nghiệp
bị lỗ do nguyên nhân thay đổi chính sách, hết thời hạn 6 tháng chưa có khả năng
nộp hết nợ thì được xem xét cho kéo dài thời gian nợ thêm 6 tháng.
+ 12 tháng đối với các doanh nghiệp
di chuyển địa điểm kinh doanh, bị thiệt hại do thiên tai, chuyển đổi sản xuất
kinh doanh.
b/ Doanh nghiệp nộp thuế và các
khoản phải nộp NSNN từ nguồn vốn đối ứng của NSNN, nhưng NSNN chưa bố trí hoặc
chưa cấp dẫn đến nợ đọng thuế, doanh nghiệp được xét chậm nộp thuế và các khoản
phải nộp NSNN cho tới khi doanh nghiệp được Nhà nước giải quyết nguồn vốn. Đối
tượng này bao gồm:
- Các doanh nghiệp sản xuất, xây
dựng, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn thanh toán từ NSNN nhưng chưa
được NSNN cấp nên chưa có nguồn để nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN.
- Các doanh nghiệp thực hiện xuất
khẩu hàng hoá để thanh toán trả nợ nước ngoài theo chỉ định của Chính phủ, thuộc
diện được Nhà nước thanh toán nhưng chưa được NSNN thanh toán nên thiếu nguồn để
nộp tiền thuế và các khoản phải nộp NSNN.
c/ Các doanh nghiệp còn nợ tiền
thuế và các khoản phải nộp NSNN từ 31/12/1998 trở về trước (trừ các trường hợp
được giải quyết khoanh nợ, xoá nợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hướng
dẫn tại Thông tư này) thuộc đối tượng được xử lý chậm nộp theo hướng dẫn tại mục
I này phải gửi bản đăng ký thời gian thanh toán các khoản nợ với cơ quan thuế,
cơ quan hải quan tỉnh, thành phố, xác định cụ thể số thanh toán nợ từng quý. Thời
hạn doanh nghiệp phải thanh toán hết các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp
NSNN nói trên chậm nhất là ngày 31/12/2002.
2/ Thủ tục
hồ sơ.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được
xử lý chậm nộp nêu tại điểm 1 trên đây phải lập hồ sơ gửi tới Cục thuế (Cục Hải
quan đối với các khoản thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu) gồm:
- Văn bản đề nghị chậm nộp thuế
và các khoản phải nộp NSNN, nêu rõ nguyên nhân, khó khăn của doanh nghiệp theo
từng trường hợp nêu trên, số thuế và các khoản phải nộp NSNN, thời gian đề nghị
chậm nộp thuế.
- Bản sao tờ khai thuế hoặc thông
báo nộp thuế của Cơ quan Thuế, Hải quan liên quan tới số thuế và các khoản phải
nộp NSNN đơn vị xin chậm nộp.
- Trường hợp do di chuyển địa điểm
kinh doanh gửi kèm theo bản sao (có đóng dấu của doanh nghiệp) quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Trường hợp do thiên tai gửi
kèm theo văn bản của doanh nghiệp xác định giá trị tài sản bị thiệt hại và
phương án xử lý có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan tài chính địa
phương về giá trị tài sản bị thiệt hại (bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp).
3/ Trình tự
và thẩm quyền giải quyết.
Cục thuế (Cục Hải quan đối với
các khoản nợ đọng thuế xuất nhập khẩu) tiếp nhận hồ sơ đề nghị chậm nộp thuế của
doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế, khoản phải
nộp NSNN và thời gian cho doanh nghiệp được chậm nộp, ra quyết định giãn nợ cho
doanh nghiệp đối với các trường hợp cho chậm nộp với số tiền từ 500 triệu đồng
trở xuống và với thời gian tối đa là 6 tháng (theo mẫu số 01/QĐ ban hành kèm
theo Thông tư này). Trường hợp hết thời hạn 6 tháng nhưng doanh nghiệp vẫn gặp
khó khăn, kinh doanh bị lỗ, chưa có khả năng nộp được hoặc chưa nộp đủ số thuế
nợ đọng được chậm nộp thì Cục thuế, Cục Hải quan xem xét gia hạn cho doanh nghiệp
chậm nộp thuế tiếp 6 tháng.
Ngoài các trường hợp nói trên, Cục
thuế, Cục Hải quan phải gửi hồ sơ kèm theo ý kiến của Cục về Tổng cục thuế, Tổng
cục Hải quan để xem xét quyết định.
Tổng cục thuế, Tổng cục Hải quan
xem xét và quyết định các trường hợp cho chậm nộp với số tiền trên 500 triệu đồng
trở lên.
II/ KHOANH
NỢ THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN.
1/ Đối tượng
được khoanh nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN:
Doanh nghiệp nợ đọng thuế và các
khoản phải nộp NSNN nhưng không có khả năng nộp do sản xuất, kinh doanh thua lỗ
đang lâm vào tình trạng phải giải thể, phá sản thì được xem xét khoanh nợ đọng
thuế và các khoản phải nộp NSNN. Thời gian khoanh nợ kể từ ngày xác định nợ cho
tới khi doanh nghiệp giải thể, phá sản. Khi doanh nghiệp giải thể, phá sản thì
áp dụng các biện pháp và trình tự thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giải
thể, phá sản.
Các trường hợp sản xuất kinh
doanh bị thua lỗ đang lâm vào tình trạng phải phá sản là các doanh nghiệp quy định
tại Điều 3 Nghị định số 189/CP ngày 23/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật phá sản doanh nghiệp; các doanh nghiệp Nhà nước giải thể theo hướng dẫn tại
điểm 1, mục II, Thông tư số 25 TC/TCDN ngày 15/5/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn
trình tự, thủ tục, nguyên tắc xử lý tài chính khi giải thể doanh nghiệp Nhà nước.
Khi phá sản, giải thể doanh nghiệp, số thuế và các khoản phải nộp NSNN nợ đọng
đã được khoanh nợ sẽ được giải quyết theo quy định tại Mục III Thông tư số 25
TC/TCDN (nêu trên).
2/ Thủ tục
hồ sơ.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng
khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN phải lập và gửi hồ sơ cho Cục
thuế. Hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị khoanh nợ đọng
thuế và các khoản phải nộp NSNN của doanh nghiệp giải trình rõ nguyên nhân phát
sinh lỗ, những khó khăn của doanh nghiệp không có khả năng tự bù đắp lỗ dẫn đến
tình trạng phá sản, giải thể doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh (theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư).
- Quyết toán thuế xác định rõ số
nợ đọng thuế chi tiết theo từng khoản nợ thuế và thu khác; Đối với nợ đọng thuế
xuất, nhập khẩu, phải có xác nhận của cơ quan hải quan trực tiếp quản lý thu
thuế về số thuế xuất nhập khẩu còn nợ đọng.
- Báo cáo tài chính đến năm đề
nghị khoanh nợ thuế của doanh nghiệp có số báo cáo luỹ kế.
3/ Trình tự
và thẩm quyền giải quyết.
- Cục thuế tiếp nhận hồ sơ đề
nghị khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN của doanh nghiệp có trách
nhiệm kiểm tra, xác định số thuế và các khoản phải nộp NSNN cho khoanh nợ, có
công văn đề nghị Bộ Tài chính (gửi về Tổng cục thuế) (theo Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này) về số thuế và các khoản phải nộp NSNN đề nghị cho khoanh
nợ.
- Tổng cục thuế tiếp nhận hồ sơ
của doanh nghiệp và đề nghị của Cục thuế, xác định số thuế và các khoản phải nộp
NSNN cho khoanh nợ, ra quyết định khoanh nợ cho doanh nghiệp (theo mẫu số 02/QĐ
ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp khoanh nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và các khoản thuế thu ở khâu nhập khẩu, Tổng cục thuế phải gửi 1 bản Quyết
định cho cơ quan Hải quan có liên quan.
III/ GIẢI
QUYẾT HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ CHO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1/ Đối tượng
được giải quyết:
Doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả
doanh nghiệp Nhà nước nay đã chuyển sang công ty cổ phần) có dự án đầu tư đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng thiếu vốn đầu tư đã sử dụng tiền thuế và
các khoản phải nộp NSNN tính đến ngày 31/12/1999 trở về trước để thực hiện dự
án đầu tư, đến nay vẫn không có khả năng thanh toán, nếu công trình đầu tư đã
hoàn thành đưa vào sử dụng, kết quả SXKD sau khi đầu tư có hiệu quả: tăng lãi
hoặc giảm lỗ và số thuế nộp NSNN tăng hơn so với năm trước khi đầu tư, thì
doanh nghiệp được xem xét giải quyết hỗ trợ vốn đầu tư. Đối với những doanh
nghiệp đã lập hồ sơ để xem xét giải quyết hỗ trợ vốn theo Thông tư số
65/2001/TT-BTC ngày 10/8/2001 của Bộ Tài chính thì không giải quyết tiếp theo
quy định tại mục III phần B Thông tư này.
Số vốn được giải quyết đối với từng
doanh nghiệp tối đa bằng số thuế và các khoản phải nộp NSNN doanh nghiệp đã
dùng vào đầu tư từ năm 1999 trở về trước thực tế còn nợ tính đến thời điểm
doanh nghiệp đề nghị giải quyết vốn và sau khi cân đối, huy động hết các nguồn
vốn đầu tư khác của doanh nghiệp.
Đối với các khoản thuế và các
khoản phải nộp NSNN từ ngày 1/1/2000 trở đi doanh nghiệp đã chiếm dụng để đầu
tư thì doanh nghiệp phải hoàn trả đầy đủ ngay cho NSNN và tùy theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử phạt theo quy định.
2/ Thủ tục
hồ sơ.
- Văn bản đề nghị giải quyết cấp
hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn doanh nghiệp còn nợ ngân sách nhà nước, trong đó giải
trình rõ:
* Tổng giá trị đầu tư theo dự án
được duyệt;
* Trị giá đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị... theo quyết toán đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;
* Các nguồn vốn huy động vào đầu
tư: vốn ngân sách nhà nước cấp; vốn của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất
kinh doanh, vốn kinh doanh khác); vốn vay ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác; vốn
chiếm dụng tiền thuế và các khoản phải nộp ngân sách (chi tiết theo từng khoản
phải nộp).
- Dự án đầu tư mở rộng sản xuất
kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết toán đầu tư xây dựng cơ
bản được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành;
- Quyết toán tài chính, quyết
toán thuế của năm 1999, xác định rõ các khoản phải nộp ngân sách nhà nước còn nợ
đọng mà doanh nghiệp đã chiếm dụng để đầu tư;
- Xác nhận của Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về số thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước tính đến 31/12/1999 và số còn nợ tính đến thời điểm đề nghị giải quyết;
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước
phải có văn bản của cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp đề nghị giải quyết
cấp hỗ trợ vốn đầu tư cho doanh nghiệp từ nguồn thuế và các khoản phải nộp
NSNN;
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước
đã cổ phần hoá gửi thêm quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện cổ phần
hoá cho doanh nghiệp (bản sao có ký, đóng dấu của doanh nghiệp).
3/ Trình tự
và thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với doanh nghiệp Trung
ương (bao gồm cả doanh nghiệp đã cổ phần hóa) gửi hồ sơ, tài liệu về Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) xem xét trình Bộ Tài chính quyết định.
+ Đối với doanh nghiệp địa
phương (bao gồm cả doanh nghiệp đã cổ phần hóa) gửi hồ sơ, tài liệu cho Sở Tài
chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Tài chính-Vật giá tổng
hợp hồ sơ đề nghị xử lý ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước về số thuế và các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước nợ đọng của doanh nghiệp địa phương trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, có ý kiến bằng văn bản kèm theo hồ sơ của
doanh nghiệp gửi Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) xem xét trình Bộ Tài
chính quyết định.
+ Bộ Tài chính thẩm định, xem
xét ra quyết định hỗ trợ vốn đầu tư cho doanh nghiệp (theo mẫu số 03/QĐ ban
hành kèm theo Thông tư này) bằng hình thức ghi thu, ghi chi tối đa bằng số thuế
và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp đã sử dụng đưa vào đầu
tư, sau khi huy động hết các nguồn vốn của doanh nghiệp trong các năm trước đến
hết năm 1999.
+ Bộ Tài chính thực hiện ghi
thu, ghi chi cho các doanh nghiệp Trung ương và các doanh nghiệp có thuế tiêu
thụ đặc biệt; các khoản ghi thu, ngân sách Trung ương hưởng 100%.
+ Sở Tài chính- Vật giá thực hiện
ghi thu, ghi chi cho các doanh nghiệp địa phương sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ
Tài chính, các khoản ghi thu, ngân sách địa phương được hưởng 100%.
IV/ XOÁ NỢ
THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN.
1/ Xóa nợ
thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với DNNN thuộc đối tượng giao, bán, chuyển
sang Công ty cổ phần, sáp nhập vào DNNN khác.
1.1/ Đối tượng được xóa nợ:
a) Doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối
tượng được giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính
phủ.
Doanh nghiệp nhà nước thuộc đối
tượng giao, bán theo Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ
có các khoản phải trả lớn hơn giá trị tài sản của doanh nghiệp hoặc lớn hơn số
tiền thu từ bán doanh nghiệp.
Đối tượng cụ thể quy định tại Mục
I Thông tư số 47/2000/TT-BTC ngày 24/5/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn
đề về tài chính trong giao, bán doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp được xóa nợ
thuế và các khoản phải nộp NSNN trong trường hợp này là những doanh nghiệp Nhà
nước độc lập và các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công
ty (trừ các doanh nghiệp là nông trường, lâm trường quốc doanh, các doanh nghiệp
nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, giám định).
b) Doanh nghiệp Nhà nước chuyển
sang Công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhà nước chuyển
sang công ty cổ phần, còn nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước, nếu
đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ về tài chính và tín dụng, mà doanh nghiệp vẫn
còn khó khăn không có khả năng thanh toán nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân
sách Nhà nước.
Đối tượng cụ thể xác định theo
quy định tại điểm 1, phần thứ nhất, Thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998
của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của
Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
c) Doanh nghiệp nhà nước được
Nhà nước cho sáp nhập vào doanh nghiệp Nhà nước khác.
Doanh nghiệp Nhà nước sản xuất
kinh doanh kém hiệu quả, bị lỗ, nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN không
có khả năng hoàn trả, được Nhà nước cho sáp nhập vào doanh nghiệp nhà nước
khác, mà doanh nghiệp nhận sáp nhập không có khả năng thanh toán các khoản nợ
thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp sáp nhập hoặc đã
áp dụng các biện pháp hỗ trợ về tài chính và tín dụng mà doanh nghiệp nợ thuế vẫn
chưa giải quyết được hết nợ thì doanh nghiệp nhận sáp nhập lập hồ sơ báo cáo Bộ
Tài chính để xem xét xoá nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN. Số nợ thuế và
các khoản phải nộp NSNN được xoá tối đa bằng số còn nợ thuế và các khoản phải nộp
NSNN của doanh nghiệp sáp nhập tính đến thời điểm có quyết định sáp nhập, nhưng
không vượt quá số lỗ còn lại của doanh nghiệp sáp nhập tính đến thời điểm sáp
nhập.
1.2/ Thủ tục hồ sơ.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được
xoá nợ phải lập hồ sơ gửi tới Cục thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ
sở chính. Trường hợp doanh nghiệp sáp nhập không còn là pháp nhân để lập hồ sơ
thì hồ sơ do đơn vị nhận sáp nhập lập và đề nghị. Hồ sơ gồm:
Văn bản đề nghị xử lý xoá nợ của
đơn vị nêu rõ số đề nghị xoá nợ, lý do đề nghị, kèm theo các hồ sơ sau:
a/ Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về thực hiện cổ phần hoá, giao bán, sáp nhập doanh nghiệp (bản sao có chữ
ký và đóng dấu của doanh nghiệp).
b) Quyết toán thuế và xác nhận của
cơ quan thuế về số thuế nợ đọng luỹ kế đến thời điểm giao, bán, cổ phần hoá,
sáp nhập. Đối với các khoản nợ thuế và thu của hàng hoá xuất nhập khẩu phải có xác
nhận của cơ quan hải quan.
c) Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có số luỹ kế đến thời điểm giao, bán, cổ phần hóa, sáp nhập doanh nghiệp.
d) Bản tổng hợp báo cáo tình
hình sản xuất kinh doanh (theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
1.3/ Trình tự và thẩm quyền giải
quyết.
Cục thuế tiếp nhận hồ sơ của
doanh nghiệp, kiểm tra xác định số nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN, có công
văn đề nghị cụ thể về việc xử lý số nợ đọng thuế và các khoản phải nộp NSNN của
doanh nghiệp (theo Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi toàn bộ
hồ sơ về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). Tổng cục thuế xem xét xác định số thuế
xoá nợ, lấy ý kiến Cục Tài chính doanh nghiệp, trình Bộ Tài chính ra quyết định
xóa nợ (theo mẫu số 04/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này).
2/ Xoá nợ
thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với Doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh
doanh bị lỗ do nguyên nhân khách quan, không có khả năng nộp.
2.1/ Đối tượng được xóa nợ:
Doanh nghiệp nhà nước sản xuất
kinh doanh bị lỗ tính đến 31/12/2001, còn nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân
sách nhà nước của năm 1998 trở về trước do các nguyên nhân thay đổi cơ chế
chính sách thuế, do thiên tai gây thiệt hại; do thiếu vốn đầu tư đổi mới công
nghệ, máy móc, thiết bị; do khó khăn về giải quyết sắp xếp lao động, nếu doanh
nghiệp không thuộc loại phải giải thể, phá sản và các trường hợp được xoá nợ
quy định tại điểm 1 mục IV trên đây, sau khi đã áp dụng các biện pháp miễn thuế,
giảm thuế theo luật định, hỗ trợ về tài chính, tín dụng và các biện pháp khác
mà doanh nghiệp vẫn còn lỗ và không có khả năng thanh toán nợ thuế và các khoản
phải nộp Ngân sách nhà nước khác thì được xét xoá nợ đọng thuế và các khoản phải
nộp NSNN. Trường hợp này, số nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước
được xoá tối đa bằng số thuế và các khoản phải nộp NSNN nợ đọng của năm 1998 trở
về trước tính đến thời điểm lập hồ sơ xử lý, nhưng không vượt quá số lỗ của
doanh nghiệp tính đến cuối năm 2001.
2.2/ Thủ tục hồ sơ:
Doanh nghiệp đề nghị xoá nợ thuế
và các khoản phải nọp NSNN phải lập hồ sơ gửi đến Cục thuế gồm:
- Công văn đề nghị của doanh
nghiệp xác định rõ nguyên nhân bị lỗ, số thuế và các khoản phải nộp NSNN của
năm 1998 trở về trước còn nợ tính đến thời điểm đề nghị giải quyết.
- Báo cáo tình hình thực hiện
thu nộp thuế và nợ đọng thuế theo phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Quyết toán tài chính, quyết
toán thuế của năm 1998 và năm 2001.
2.3/ Trình tự và thẩm quyền giải
quyết:
Cục thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra số liệu trên hồ sơ và có ý kiến về số thuế và các khoản phải nộp NSNN đề
nghị xoá nợ của doanh nghiệp (theo phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi
toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế). Tổng cục thuế kiểm tra hồ sơ xác
định số xoá nợ, lấy ý kiến Cục Tài chính doanh nghiệp, trình Bộ Tài chính quyết
định xóa nợ (theo mẫu số 04/QĐ ban hành kèm theo Thông tư này).
3/ Xoá nợ
thuế và các khoản phạt đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu.
3.1/ Đối tượng
được xóa nợ:
Doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu đang còn treo nợ thuế, tiền phạt thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu không thuộc các đối tượng và trường hợp được xử lý giãn nợ, khoanh nợ,
xoá nợ theo các trường hợp khác quy định tại Thông tư này, nếu do nguyên nhân
thay đổi chính sách hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện không rõ ràng, không đầy đủ,
dẫn tới việc hiểu và áp dụng kê khai, tính thuế khác nhau; nếu có đủ căn cứ xác
định lại số phải nộp thấp hơn số đã thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan thì
được xóa số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng.
3.2/ Thủ tục
hồ sơ.
- Doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu thuộc đối tượng được xoá nợ các khoản tiền thuế, tiền phạt trong trường
hợp nêu trên phải có văn bản giải trình nêu rõ số nợ thuế, tiền phạt, nguyên
nhân tính thuế, tính phạt đối với trường hợp của đơn vị mình kèm theo các văn bản
xử lý hoặc xác định của cơ quan có thẩm quyền liên quan tới việc xác định số tiền
thuế bị truy thu, truy phạt.
- Quyết định truy thu, phạt tiền
thuế hoặc thông báo nộp thuế, nộp phạt của cơ quan hải quan (bản Photocopy có
đóng dấu của doanh nghiệp).
- Xác nhận của cơ quan Hải quan
nơi thu thuế về số thuế và phạt còn nợ.
Hồ sơ trên doanh nghiệp lập và gửi
về Cục Hải quan địa phương.
3.3/ Trình tự
và thẩm quyền giải quyết.
Cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề
nghị xoá các khoản tiền thuế, khoản bị truy thu, tiền phạt của doanh nghiệp,
xem xét kiểm tra hồ sơ; có ý kiến bằng văn bản về trường hợp và số tiền thuế,
tiền phạt được xóa và gửi toàn bộ hồ sơ về Tổng cục Hải quan để Tổng cục Hải
quan xem xét hồ sơ có ý kiến bằng văn bản và gửi toàn bộ hồ sơ về Bộ Tài chính
để Bộ Tài chính xem xét quyết định (theo mẫu số 04/QĐ ban hành kèm theo Thông
tư này).
4/ Xoá nợ
thuế đối với Hộ kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN không còn khả
năng thu nợ.
4.1/ Đối tượng được xoá nợ.
Hộ kinh doanh nợ thuế và các khoản
phải nộp Ngân sách nhà nước, nhưng cá nhân đứng tên kinh doanh đã chết mà trong
hộ không còn người tiếp tục kinh doanh, không còn đối tượng để thu hồi nợ; hộ
kinh doanh nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước nhưng nay đã chuyển
đi nơi khác, không còn xác định được đối tượng để thu hồi nợ.
4.2/ Thủ tục hồ sơ, trình tự và
thẩm quyền giải quyết.
- Cơ quan thuế quận, huyện căn cứ
vào hồ sơ theo dõi số nợ thuế của các hộ, kiểm tra, xác định các hộ thuộc đối
tượng không còn khả năng thu nợ; thông qua Hội đồng tư vấn Thuế phường, xã xác
định, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã, phường xác nhận từng trường hợp cụ thể, tổng
hợp, lập danh sách báo cáo UBND quận, huyện đồng gửi báo cáo về Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc TW (theo mẫu số 3a kèm theo Thông tư này).
- Cục thuế địa phương có trách
nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (theo mẫu số 3b kèm
theo Thông tư này) xem xét quyết định. Trên cơ sở quyết định của UBND, Cục thuế
thông báo cho Chi cục thuế xóa số nợ đọng thuế của các hộ này.
C/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1/ Các đối tượng đã được xử lý
khoanh nợ theo Chỉ thị số 790/TTg ngày 26/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 23/1998/TT-BTC ngày 20/2/1998 của Bộ Tài chính, đến nay vẫn còn nợ
ngân sách, được xác định cụ thể nguyên nhân, trường hợp nợ đọng để xử lý theo
quy định tại Thông tư này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được xử lý nợ đọng
trong trường hợp này hồ sơ phải thực hiện theo quy định chung, đồng thời phải gửi
kèm theo bản Photocopy quyết định khoanh nợ đọng thuế và các khoản phải nộp
NSNN theo quy định tại Thông tư số 23/1998/TT-BTC (nêu trên). Hồ sơ phải là bản
chính, các báo cáo tài chính, quyết toán thuế nếu không có bản chính thì phải
là bản sao có đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp.
2/ Các quy định về xử lý giãn nợ,
khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước tại Thông tư
này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp nợ thuế và các
khoản phải nộp Ngân sách nhà nước do các nguyên nhân chủ quan hoặc đang có các
vi phạm pháp luật và chưa có kết luận cụ thể của cơ quan có thẩm quyền.
b) Doanh nghiệp thuộc đối tượng
đang xem xét xử lý các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
theo cơ chế thanh toán công nợ theo quy định tại điểm 3.2, Mục III, phần B
Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 102/1998/TTLB/BTC-NHNN
ngày 18/7/1998 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 95/1998/QĐ-TTg ngày 18/5/1998
của Thủ tướng Chính phủ về xử lý thanh toán nợ giai đoạn II.
Căn cứ vào Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền xử lý hỗ trợ vốn đầu tư, xóa nợ các khoản nợ đọng thuế và
các khoản phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện hạch toán
và điều chỉnh số liệu quyết toán tài chính, quyết toán thuế theo chế độ quy định.
3/ Cơ quan thuế, Cơ quan hải
quan có trách nhiệm kiểm tra xác định đối tượng nợ thuế và các khoản phải nộp
Ngân sách nhà nước, đề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục hải quan và UBND tỉnh, thành
phố giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này.
Cơ quan thuế, Cơ quan hải quan
khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, xem xét hồ sơ, có
công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nợ thuế của doanh nghiệp trong thời
gian là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp
(công văn đề nghị lập theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp
cần bổ sung hồ sơ hoặc xác định doanh nghiệp không thuộc đối tượng được xử lý,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết trong
thời gian quy định trên đây.
Cơ quan thuế không tính phạt nộp
chậm trên số nợ thuế được giãn hoặc được khoanh kể từ ngày có quyết định giãn nợ,
khoanh nợ đọng thuế của các cấp có thẩm quyền xử lý. Khi hết thời hạn giãn nợ,
khoanh nợ đọng thuế thì các đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ số thuế
phải nộp vào NSNN. Trường hợp đối tượng nộp thuế không chấp hành thì cơ quan
thuế thực hiện tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày hết thời gian giãn nợ, khoanh
nợ.
Căn cứ vào nội dung hướng dẫn
trên đây, đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc hướng dẫn cơ sở kinh doanh rà soát phân loại nợ đọng thuế để xử lý theo
các quy định và hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết kịp thời.
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tên
đơn vị:.......................................
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI NỘP NSNN
Đơn vị tính
Chỉ
tiêu
|
Năm......
|
Luỹ
kế
|
Ghi
chú
|
I. Kết quả SXKD
|
|
|
|
1. Tổng doanh thu
|
|
|
|
2. Tổng chi phí sản xuất kinh
doanh
Trong đó:
- Chi phí NVL, hàng hoá mua vào
- Chi phí tiền lương
- Khấu hao TSCĐ
- Lãi vay NH
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác
|
|
|
|
3. Thuế và các khoản phải nộp
(chi tiết từng khoản)
|
|
|
|
4. Lãi, lỗ sản xuất kinh doanh
|
|
|
|
5. Lãi, lỗ hoạt động tài chính
Trong đó: - Chênh lệch tỷ giá
|
|
|
|
6. Tổng lãi (lỗ)
|
|
|
|
II. Số nợ đọng về thuế và các
khoản phải nộp NSNN
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Thuế DT (GTGT), trong đó
khâu NK
|
|
|
|
- Thuế TTĐB, trong đó khâu NK
|
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
|
- Thuế XNK
|
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
|
- Thuế T.nguyên
|
|
|
|
- Thuế đất
|
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
|
- Thuế SDĐ Nhà nước
|
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
|
- Các khoản phải nộp khác (kể
cả tiền phạt nộp chậm)
|
|
|
|
III. Các khoản thuế và thu
ngân sách đã được giải quyết khoanh nợ theo Thông tư số 23/1998/TT-BTC (chi
tiết từng khoản)
|
|
|
|
IV. Số đề nghị giải quyết....................nợ
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
- Thuế DT (GTGT)
|
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
|
- Thuế XNK
|
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
|
- Thuế T.nguyên
|
|
|
|
- Thuế đất
|
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
|
- Thuế SDĐ Nhà nước
|
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
|
- Các khoản phải nộp khác (kể
cả tiền phạt chậm nộp)
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
V/ Số lỗ còn lại sau khi được
giải quyết.
|
|
|
|
Ngày
........tháng.......năm
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh của năm có số nợ đọng thuế.
- Số thuế nợ đọng là số thuế đã
trừ số thuế có quyết định miễn giảm và số thuế đã được giải quyết khoanh nợ
theo Thông tư số 23/1998/TT-BTC ngày 20/2/1998 của Bộ Tài chính.
- Doanh nghiệp có Quyết định
khoanh nợ đọng thuế theo Thông tư số 23/1998/TT-BTC thì Photocopy quyết định
kèm theo hồ sơ.
PHỤ LỤC 2
Tổng
cục thuế
Cục thuế.....................
- * -
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số .................
V/v: Đề nghị khoanh nợ, xoá nợ
|
................, ngày tháng
năm 2002
|
Kính gửi: - Bộ Tài chính (Tổng cục
thuế)
Thực hiện Thông tư số........../2002/TT-BTC
ngày......./....../2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số
172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý giãn nợ,
khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan, Cục thuế đã tiếp
nhận hồ sơ đề nghị của........................................
Qua kiểm tra xem xét hồ sơ của..........,
Cục thuế xác định...........thuộc đối tượng được xử lý....................theo
quy định tại điểm........ mục......Thông tư .....................
Cục thuế đề nghị xử lý các khoản
nợ đọng thuế và thu ngân sách cho đơn vị cụ thể như sau:
(Ghi cụ thể trường hợp đề nghị
xoá, khoanh, giãn nợ và từng khoản thuế, thu, kèm theo bản chi tiết các khoản nợ
đơn vị kiến nghị và cục thuế đề nghị).
Nếu được xử lý các khoản nợ thuế
và thu NSNN theo đề nghị trên đây, số đơn vị còn phải nộp và lãi, lỗ như sau:
Chỉ tiêu
|
Tính đến..................
|
Số còn nợ sau xử lý
|
Tổng số nợ đọng.
Trong đó: (chi tiết một số khoản
lớn)
|
|
|
Lãi (lỗ)
|
|
|
Kính đề nghị Bộ Tài chính xem
xét, giải quyết.
Hồ sơ gửi kèm theo: (kê hồ sơ gửi
kèm)
Nơi nhận:
|
Cục
trưởng cục thuế
(Ký tên, đóng dấu)
|
CHI TIẾT SỐ NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NSNN
(Kèm theo phụ lục số 2)
- Cục thuế đề nghị xử
lý:...........................................
- Tên đơn vị xử lý nợ:.................................................
Đơn vị tính:
Chỉ
tiêu
|
Số
đề nghị của DN
|
Số
đề nghị của Cục thuế
|
1. Kết quả SXKD
|
|
|
- Lãi
|
|
|
- Lỗ
|
|
|
2. Số tồn đọng về thuế và các
khoản phải nộp NSNN đến.........................
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Thuế DT (GTGT)
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
- Thuế Tài nguyên
|
|
|
- Thuế đất
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
(SDĐNN)
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
III. Đã được giải quyết theo
Thông tư số 23/1998/TT-Bộ Tài chính
|
|
|
IV. Đề nghị giải quyết....................
nợ
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
- Thuế DT (GTGT)
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
- Thuế lợi tức (TNDN)
|
|
|
- Thu SDV
|
|
|
- Thuế Tài nguyên
|
|
|
- Thuế đất
|
|
|
- Tiền thuê đất
|
|
|
- Thuế SDĐ Nhà nước
|
|
|
- Thu KHCB
|
|
|
Cộng:
|
|
|
Ngày
........tháng.......năm 2002
Cục thuế..........................
(Ký tên, đóng dấu)
Cục
thuế tỉnh, thành phố:
Chi cục thuế:.........
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO CÁO
DANH SÁCH CÁC HỘ KINH DOANH ĐỀ NGHỊ XOÁ NỢ THUẾ
VÀ SỐ THUẾ ĐỀ NGHỊ XOÁ NỢ
Đơn
vị tính: đồng Việt Nam
S
TT
|
Hộ
kinh doanh
|
Số
tiền thuế nợ tính đến ...
|
Lý
do xoá nợ
(ghi lý do từng trường hợp cụ thể)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng... năm 2002
Chi cục trưởng Chi cục thuế
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Chi cục thuế tổng hợp số hộ
kinh doanh trên địa bàn đề nghị xoá nợ thuế và số thuế đề nghị xoá nợ (theo mẫu)
gửi Cục thuế để xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Cột 3 ghi số tiền thuế đề nghị
xóa nợ tính đến thời điểm đề nghị xử lý.
- Cột 4 ghi từng trường hợp cụ
thể (có thể phân loại đối tượng xoá nợ)
PHỤ LỤC 3B
Cục
thuế tỉnh, thành phố:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP SỐ THUẾ XOÁ NỢ ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH
DOANH NỢ THUẾ
Đơn
vị tính:........
STT
|
Phân
loại các trường hợp xoá nợ
|
Số
hộ
|
Số
thuế đề nghị xoá nợ
|
Ghi
chú
|
I
|
Tổng hợp số đề nghị xử lý.
Trong đó:
|
|
|
|
|
- Do người nợ thuế đã chết
|
|
|
|
|
- Do người nợ thuế đã chuyển
đi nơi khác
|
|
|
|
|
- Do nguyên nhân khác
|
|
|
|
II
|
Số đề nghị xử lý phân theo Chi
cục........
|
|
|
|
1-
|
Chi cục...................
|
|
|
|
2-
|
Chi cục..................
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
Ngày...
tháng... năm 2002
cục trưởng cục thuế
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Cục thuế tổng hợp báo cáo các
trường hợp xoá nợ đối với hộ kinh doanh theo nguyên nhân và địa bàn, gửi kèm
theo đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định xoá nợ.
- Căn cứ vào quyết định xoá nợ của
UBND, Cục thuế thông báo cụ thể các trường hợp được xử lý cho từng Chi cục theo
mẫu Chi cục báo cáo lên Cục.
MẪU SỐ 01/QĐ
bộ
tài chính
Tổng cục thuế
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
TCT/QĐ/NV...
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
V/v cho chậm nộp thuế và các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước cho (tên doanh nghiệp)
tổng cục
trưởng tổng cục thuế
- Căn cứ quy định của Pháp luật
thuế hiện hành;
- Căn cứ Quyết định số
172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ,
khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số
/2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định
số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của Cục thuế tỉnh,
TP...... tại công văn số ........... ngày......... ; công văn của......ngày....
tháng... năm 2002 và hồ sơ kèm theo.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Doanh nghiệp
(Công ty)............ được chậm nộp thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
dưới đây trong thời gian..........kể từ ngày.....tháng.....năm......, đến
ngày......tháng......năm.....
Trong đó: + Thuế DT:...........
+ Thuế TTĐB:..........
+ Thuế............
Điều 2: Không tính phạt
chậm nộp đối với các khoản thuế và thu trong thời gian được chậm nộp ghi tại Điều
1. Doanh nghiệp (Công ty).......... phải thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời vào
NSNN số tiền thuế và thu được chậm nộp khi hết thời gian cho chậm nộp.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký; doanh nghiệp....; Cục thuế tỉnh, TP... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
|
Nơi nhận:
|
|
- Doanh nghiệp...
|
|
- UBND tỉnh, TP
|
|
- Sở TC tỉnh, TP
|
|
- Cục thuế tỉnh, TP
|
|
- Lưu: HC, NV....
|
|
(Ghi chú: đối với các trường hợp
Tổng cục trưởng TCHQ và Cục trưởng Cục thuế, Hải quan quyết định cho chậm nộp
theo thẩm quyền. Tổng cục trưởng TCHQ, Cục trưởng Cục thuế căn cứ vào mẫu quyết
định này để ban hành quyết định của Tổng cục trưởng TCHQ, Cục trưởng Cục thuế
cho phù hợp)
MẪU SỐ 02/QĐ
bộ
tài chính
Tổng cục thuế
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
Số: TCT/QĐ/NV...
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
V/v khoanh nợ đọng thuế và các khoản
phải nộp Ngân sách Nhà nước năm..................cho (tên doanh nghiệp)
tổng cục
trưởng tổng cục thuế
- Căn cứ quy định của Pháp luật
thuế hiện hành;
- Căn cứ Quyết định số
172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ,
khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số
/2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định
số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của Cục thuế tỉnh,
TP...... tại công văn số ........... ngày.........; công văn của......ngày....tháng...
năm 2002 và hồ sơ kèm theo.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Doanh nghiệp
(công ty).........được khoanh nợ các khoản thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước tính đến ngày.....tháng......năm......với số tiền
là:...................(viết bằng chữ...)
Trong đó: + Thuế DT:....
+ Thuế TTĐB:...
+.....
Điều 2: Không tính phạt
chậm nộp đối với các khoản thuế và các khoản phải nộp NSNN trong thời gian được
khoanh nợ tại Điều 1 đến khi có quyết định giải quyết khác.
Điều 3: Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký; doanh nghiệp....; Cục thuế tỉnh, TP... chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
|
- Doanh nghiệp...
|
|
- UBND tỉnh, TP
|
|
- Sở TC tỉnh, TP
|
|
- Cơ quan HQ (đ/v thuế XNK)
|
|
- Cục thuế tỉnh, TP
|
|
- Lưu: HC, NV...
|
|
MẪU SỐ 03/QĐ
bộ
tài chính
Tổng cục thuế
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
Số: TC/QĐ/TCDN
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v cấp hỗ trợ vốn đầu tư năm
200....cho.... (tên doanh nghiệp)
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Quyết định số
172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ,
khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số
/2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định
số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của ...... tại
công văn số ..... ngày ...; công văn của...... ngày.... tháng... năm 2002 và hồ
sơ kèm theo của doanh nghiệp...;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cấp hỗ trợ vốn đầu
tư cho...(tên doanh nghiệp) số tiền là:....(viết bằng chữ) bằng hình thức ghi
thu, ghi chi các khoản tiền thuế và thu NSNN còn nợ của các năm .... trở về trước...(tên
doanh nghiệp) đã sử dụng vào đầu tư, bao gồm:
- Thuế doanh thu:
- Thuế TTĐB:
- ...
Điều 2: Căn cứ vào số tiền
được cấp tại Điều 1,....(tên doanh nghiệp) hạch toán tăng nguồn vốn thuộc NSNN
cấp kể từ ngày .... (bổ sung phần vốn cổ phần của Nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước đã cổ phần hóa) và thực hiện quyết toán các khoản thuế và thu phải nộp
NSNN với cơ quan Thuế theo quy định hiện hành.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký. Giám đốc ...(tên doanh nghiệp); Tổng cục trưởng Tổng
cục thuế; Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp; Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà nước;
Giám đốc Sở Tài chính vật giá tỉnh ....; Cục trưởng Cục thuế tỉnh ...và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
Nơi nhận:
|
Thứ
trưởng
|
- Doanh nghiệp...
|
|
- UBND tỉnh, TP
|
|
- Sở TC tỉnh, TP
|
|
- Vụ NSNN, Cục TCDN
|
|
- Cục thuế tỉnh, TP
|
|
- Lưu: VP (HC, TH)
|
|
- Cục TCDN (.....)
|
|
MẪU SỐ 04/QĐ
bộ
tài chính
Tổng cục thuế
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
|
Số: TC/QĐ/TCDN
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
V/v Xoá nợ thuế và các khoản phải nộp
Ngân sách Nhà nước cho (tên doanh nghiệp)
Bộ trưởng
bộ tài chính
- Căn cứ quy định của Pháp luật
thuế hiện hành;
- Căn cứ Quyết định số
172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ v/v xử lý giãn nợ,
khoanh nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp NSNN đối với những doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do nguyên nhân khách quan;
- Căn cứ quy định tại Thông tư số
/2002/TT-BTC ngày tháng năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định
số 172/2001/QĐ-TTg ngày 5/11/2001 (nêu trên);
- Căn cứ đề nghị của Cục thuế tỉnh,
TP...... tại công văn số ........... ngày .........; công văn của......ngày....tháng...
năm 2002 và hồ sơ kèm theo.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1: Doanh nghiệp
(Công ty)......... được xóa các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước tính đến ngày....tháng...năm...... với số tiền
là:...................(viết bằng chữ...).
Trong đó: + Thuế DT:....
+ Thuế TTĐB:...
+.....
Tổng cục thuế chịu trách nhiệm
tính chính xác của số liệu trên hồ sơ.
Điều 2: Căn cứ quy định tại
Điều 1, doanh nghiệp điều chỉnh lại số nợ thuế và thu NSNN, thực hiện nộp đầy đủ,
kịp thời các khoản phải nộp vào NSNN.
Điều 3: Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký; doanh nghiệp....; Cục thuế tỉnh, TP..., Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
|
KT/
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
- Doanh nghiệp...
|
Thứ
trưởng
|
- UBND tỉnh, TP
|
|
- Sở TC tỉnh, TP
|
|
- Cục thuế tỉnh, TP
|
|
- Lưu: VP (HC, TH)
|
|
- TCT (HC, NV...).
|
|