BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2006/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật thanh tra năm 2004;
Căn cứ nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 18 Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ quản lý và
thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thanh tra Bộ chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
huớng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản tại Kho Bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyển hạn
1. Trình Bộ trưởng văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực được Bộ trưởng phân công.
2. Tổng hợp trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm của Bộ, chủ trì, tham gia xây dựng các quy chế về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tổ chức thực hiện sau khi Bộ trưởng phê duyệt.
3. Thường trực công tác tiếp công đân của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
của Bộ; tham gia các hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các hội đồng
khác được Bộ trưởng phân công.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ
phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống
tham nhũng.
5. Yêu cầu cán bộ thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng
giải trình đơn thư khiếu nại, tố cáo; thực hiện thanh tra, xác minh, kết luận
và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thầm quyền của Bộ trưởng
theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối vởi các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ;
phối hợp với Công đoàn ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nghiệp
vụ thanh tra cho các tổ chức thanh tra nhân dân của các cơ quan, đơn vi trực
thuộc Bộ.
7. Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham những cho cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở Nông nghíệp và Phát triển nông
thôn.
8. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý của Bộ.
9. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ thực hiện quy định của pháp luật
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng.
10. Thanh tra việc chấp hành các quy trình, quy
phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện sản xuất kinh doanh của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ.
11. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
12. Thông báo cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
có liên quan đến kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra Bộ, của Bộ trưởng về vụ
việc đã thanh tra, các vụ việc khiếu nại, tố cáo đã gỉải quyết; theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử lý sau thanh tra và quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu lực pháp luật của Bộ trưởng và các cơ quản nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
13. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ
hành vi vi phạm pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi
ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc huỷ bỏ những quy định
trái với pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn được phát hiện qua
thanh tra.
14. Tổng hợp báo cáo định kỳ trình Bộ trưởng và
Tổng Thanh tra về kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổng kết rút kinh nghiệm, xây
dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
15. Tham gia thực hiện các nội dung cải cách
hành chính theo chương trình, kế hoạch của Bộ.
16. Thực hiện nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao
và nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Thanh tra:
Lãnh đạo Thanh tra có Chánh Thanh tra và các Phó
Chánh Thanh tra. Chánh Thanh tra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bổ nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra; chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước Tổng Thanh tra, trước pháp
luật về hoạt động của thanh tra và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra; Phó Chánh
Thanh tra giúp việc Chánh Thanh tra, được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một
số nhiệm vụ cụ thể; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Số lượng Phó Chánh Thann tra không quá ba người;
trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét
quyết định.
2. Bộ máy quản lý của Thanh tra Bộ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra hành chính;
c) Phòng Thanh tra chuyên ngành;
đ) Phòng Tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo;
e) Phòng Xử lý sau thanh tra và phòng, chống
tham nhũng;
g) Bộ phận thường trực tại phía Nam.
Chánh Thanh tra Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ
của các phòng, bộ phận có tên trên và ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra Bộ.
3. Thanh tra viên, công chức, viên chức thanh
tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thi hành
nhiệm vụ được giao; có nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế của Thanh tra Bộ: Chánh Thanh tra và
Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ
ngày đăng Công báo Chính phủ; thay thế Quyết định số 97/2003/QĐ-BNN ngày 04
tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra Bộ và các quy
định tại các văn bản khác trước đây của Bộ trái với Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ và liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.