UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
61/2007/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 22 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU LIÊN HỢP CÔNG NGHIỆP - DỊCH VỤ AN TÂY
THUỘC HAI XÃ AN ĐIỀN VÀ AN TÂY, HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Bến Cát tại Tờ trình số 102/TTr-UBND ngày
07/6/2007 và đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 890/SBC-GCS ngày
07/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản Quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ về đất
và tài sản trên đất để thực hiện dự án xây dựng Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch
vụ An Tây thuộc hai xã An Điền và An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện
Bến Cát, Giám đốc Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương, Thủ trưởng các
đơn vị và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ THỰC
HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU LIÊN HỢP CÔNG NGHIỆP - DỊCH VỤ AN TÂY THUỘC HAI XÃ AN
ĐIỀN VÀ AN TÂY, HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm
theo Quyết Định số 61/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
Chương I
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 1. Điều
kiện để được bồi thường về đất (theo Điều 8, Chương II, Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004):
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi (gọi chung là người được Nhà nước thu hồi đất) được bồi thường
về đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai.
2. Đất có quyết định giao đất,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi
chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp và có một trong các giấy tờ
sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp
xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
f) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Đất có một trong các loại giấy
tờ quy định tại khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, nay được UBND cấp xã nơi có xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp.
6. Đất không có các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước
ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan Thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này nhưng đất đã
sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời
điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công
trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải
là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận
là đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có
tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của
người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn từ
ngân sách Nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2.
Các trường hợp sau đây không được bồi thường về đất:
1. Người sử dụng đất không đủ
các điều kiện quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả
cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người được Nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện quy định tại Điều 1 của Quy định này, nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, và 5 của Điều này.
Điều 3. Phân
loại bồi thường về đất:
1. Hạn mức đất thổ cư:
a) Đất thổ cư của hộ gia đình,
cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và
diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc
chưa xây dựng nhà ở mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.
b) Hạn mức đất thổ cư được bồi
thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của từng hộ. Trong trường hợp chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính
hạn mức tại thời điểm giao đất.
c) Đối với những hộ chưa có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây dựng thực tế, nhưng
không quá 300m2 cho mỗi hộ.
d) Riêng những hộ sử dụng đất thổ
cư kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá hạn mức đất thổ
cư, nếu tự tiện sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng công trình, thì diện tích
vượt hạn mức đó được bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.
2. Phương thức bồi thường (Áp dụng
theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số
217/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 của Bộ Tài chính):
a) Đối với đất thổ cư:
- Người sử dụng đất có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc có quyết định giao đất mà người sử dụng đất đã hoàn
tất việc nộp tiền sử dụng đất thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.
- Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng
trước đây thuộc đối tượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất có ghi đất thổ cư nhưng chưa làm thủ tục sang tên, chưa
đóng lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền thì được bồi thường 95% đơn giá quy định
(trừ 4% thuế chuyển quyền sử dụng đất và 1% lệ phí trước bạ).
b) Đối với đất nông nghiệp, lâm
nghiệp:
- Người sử dụng đất có một trong
các điều kiện quy định từ khoản 1 đến khoản 11, Điều 1 của Quy định này thì được
bồi thường theo đơn giá quy định.
- Người nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng
trước đây thuộc đối tượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng chưa làm
thủ tục chuyển quyền, chưa đóng lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền thì được bồi
thường 97% đơn giá quy định (trừ 2% thuế chuyển quyền sử dụng đất và 1% lệ phí
trước bạ).
c) Trường hợp đất đang có tranh
chấp:
Vẫn được xem xét bồi thường theo
các tiêu chuẩn phân loại đã nêu trên nhưng việc chi trả chỉ được thực hiện khi
có quyết định giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền. Trong khi chờ giải
quyết, các bên vẫn phải chấp hành việc di dời, bàn giao mặt bằng; UBND xã, thị
trấn có liên quan có trách nhiệm nhận toàn bộ số tiền bồi thường gửi vào tài
khoản tiền gửi ngân hàng.
3. Đối với các tổ chức, doanh
nghiệp, công ty:
- Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị đã cho thuê đất, tạm cho
mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra khỏi
phạm vi giải tỏa.
- Đối với các công trình văn
hóa, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,… sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Đối với nghĩa địa, đất các
công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về đất
mà chỉ xét bồi thường tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi
thường đất:
a) Đất thổ cư:
Tiếp
giáp đường ĐT 744
|
Tiếp
giáp đường 7A
|
- Cách hành lang bảo vệ đường bộ
(HLBV.ĐB) đến 50m: 540.000 đ/m2
- Trên 50 đến 100m: 405.000
đ/m2
- Trên 100m: 315.000 đ/m2
|
- Cách HLBV.ĐB đến 50m:
480.000 đ/m2
- Trên 50 đến 100m: 360.000
đ/m2
- Trên 100m: 280.000 đ/m2
|
Đường
giao thông nông thôn đã cấp phối sỏi đỏ:
|
- Cách HLBV.ĐB đến 50m:
450.000 đ/m2
- Trên 50 đến 100m: 350.000
đ/m2
- Trên 100m: 250.000 đ/m2
|
b) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp:
- Đất sản xuất nông, lâm nghiệp:
50.000 đ/m2.
- Đất tiếp giáp đường giao thông
nông thôn đến 50m, giá bồi thường được nhân với hệ số 1,2.
- Giá hỗ trợ cho đất nông lâm
nghiệp là: 30.000 đ/m2.
Chương II
BỒI THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4. Quy
định chung:
1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp
pháp, hợp lệ:
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: bồi thường 100% theo đơn giá quy
định.
- Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP , nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80%
theo đơn giá quy định.
2. Nhà ở, công trình xây dựng
không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng
trên đất được xây dựng trước ngày 01/7/2004 không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Chỉ được xem
xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy
định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP , mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông
báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người
có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá
dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một
phần:
- Nếu phần diện tích còn lại
không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường cho toàn bộ công trình.
- Nếu phần còn lại sử dụng được
thì được tính bồi thường phần công trình bị phá dỡ theo đơn giá quy định và được
hỗ trợ sửa chữa thêm 10% giá trị đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có
tháo rời và di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt:
Chỉ được bồi thường các chi phí
tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt (do Hội đồng bồi thường đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài
chính thẩm định).
5. Nhà, công trình của các doanh
nghiệp:
Bồi thường theo giá trị còn lại
của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa
không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.
Điều 5. Đơn
giá bồi thường nhà ở:
1. Nhà cấp II, biệt thự:
- Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu,
mái bê tông cốt thép (BTCT), cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp
lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m² xây dựng.
2. Nhà cấp III:
- Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp):
1.900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu,
mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường xây
gạch (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m² xây dựng.
- Loại III C: Loại 1 trệt 2 lầu
trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các
loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m² xây dựng.
3. Nhà cấp IV:
- Cấp IVA: Loại trệt hoặc có gác
gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa: mặt
tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m² xây
dựng.
- Cấp IVB: Loại trệt hoặc có gác
gỗ, mái ngói, tole, fibro, trần các loại, tường xây gạch, cột xây gạch, nền gạch
men hoặc hoa: mặt tiền đúc sênô, tô đá rửa, cửa gỗ: 900.000 đ/m² xây dựng.
- Cấp IVC: Loại trệt, cột xây gạch
hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu, hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót,
ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m² xây dựng.
4. Nhà tạm:
- Loại tạm A: Nhà mái ngói,
tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lửng, nền gạch tàu
hoặc xi măng: 400.000 đ/m² xây dựng.
- Loại tạm B: Nhà mái ngói âm
dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m²
xây dựng.
- Loại tạm C: Nhà mái lá, giấy dầu,
tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m² xây dựng.
Điều 6. Đơn
giá bồi thường nhà xưởng:
1. Xưởng loại I: Kết cấu khung
kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông kiên cố: 900.000 đ/m² xây dựng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống
loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m² xây dựng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột
kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói:
500.000 đ/m² xây dựng.
4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống
loại III nhưng không xây bao che, nền đất 300.000 đ/m² xây dựng.
5. Chi phí di dời nguyên vật liệu
và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do Tổ kiểm
kê giải tỏa trực tiếp xác định.
6. Chi phí di dời máy móc thiết
bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt,
cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
Điều 7. Đơn
giá bồi thường công trình phụ, vật liệu kiến trúc:
1. Các công trình phụ:
- Bể nước: 250.000 đ/m³ (xây độc
lập) nếu có ốp gạch men tính thêm 120.000 đ/m².
- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm:
100.000 đ/m², nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm 40.000 đ/m².
- Gác gỗ: 150.000 đ/m².
- Chuồng heo: Xây gạch nền xi
măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m². Các loại khác còn lại 150.000
đ/m².
- Chuồng trại chăn nuôi gia súc
khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất 50.000 đ/m².
- Giếng đào: Þ < 150 cm:
1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).
- Giếng khoan dân dụng:
2.000.000 đ/cái.
- Giếng khoan công nghiệp F 114,
sâu 60m trở lên: 15.000.000 đ/cái
- Giếng khoan công nghiệp F 140,
sâu 60m trở lên: 20.000.000 đ/cái
- Điện kế: 1.500.000 đ/cái đối với
hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.
- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 200.000 đ/cái.
- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
- Đồng hồ nước: 400.000 đ/cái đối
với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.
2. Vật liệu kiến
trúc:
- Sân bê tông nhựa nóng: 120.000
đ/m2.
- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.
- Sân bê tông xi măng, bê tông
đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.
- Sân gạch tàu hoặc láng xi
măng: 40.000 đ/m2.
- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.
- Tường rào xây gạch kiên cố, hoặc
tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột) 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô trát thì
đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì bồi thường thêm 20.000 đ/m2).
- Cừ tràm đóng móng: 10.000
đ/cây.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3.
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).
- Bóng đèn trụ cổng: 50.000
đ/bóng (hỗ trợ di dời)
- Rào lưới B40 loại bán kiên cố
30.000 đ/m2; loại kiên cố 40.000 đ/m2.
- Rào kẽm gai bán kiên cố 10.000
đ/m2; loại kiên cố 20.000 đ/m2.
- Cổng sắt (chi phí di dời)
25.000 đ/m2.
- Các loại cổng khác di dời
15.000 đ/m2.
- Rào cây xanh (hoặc các hình thức
tương tự) có cắt tỉa: 30.000 đ/m dài; không cắt tỉa 15.000 đ/m dài.
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m2.
- Cầu gỗ: 50.000 đ/m2 (hỗ trợ
tháo dỡ).
3. Mồ mả:
- Mả đất 1.100.000 đ/cái.
- Mả xây hoặc đá ong có diện
tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá
ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ
trợ thêm 1.900.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng lớn,
cầu kỳ sẽ được Tổ chuyên viên tính toán bồi thường theo thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Ống nhựa cấp nước F 2,7 cm trở
lên: 5.000 đ/md.
- Ống nhựa thoát nước F 10 cm trở
lên: 12.000 đ/md.
- Ống sành thoát nước F (10 -
20)cm: 15.000 đ/m.
- Ống bê tông tiêu nước nhỏ hơn
hoặc bằng 100 cm: 40.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước lớn hơn
100 cm : 120.000 đ/m.
- Bàn thiên xây gạch, chiều cao
< 1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/trụ (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).
- Bàn thiên các loại khác:
50.000 đ/trụ.
- Mái che các loại: 20.000 đ/m2
(các loại như: giấy dầu, giấy mủ, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).
- Trụ điện bằng bê tông cốt thép
cao từ 4m đến 6m: 200.000 đ/trụ.
- Các loại trụ điện khác: 70.000
đ/trụ.
- Trụ cờ kiên cố: 20.000 đ/trụ
(hỗ trợ di dời)
- Cổng vật liệu tre, gỗ trang
trí: 40.000 đ/m2.
- Hồ nước bằng ống BTCT phi 100cm:
140.000 đ/m (xây dựng độc lập).
- Hố ga bằng bê tông: 200.000
đ/cái.
- Kết cấu bê tông cốt thép:
1.200.000 đ/m3.
- Ao nuôi các loại: 50.000 đ/m3
- Di dời bồn nước có chân bằng sắt,
thép hình, chiều cao nhỏ hơn 10m: 300.000 đ/cái.
- Một số vật liệu kiến trúc, kết
cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị
bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân
công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham
mưu cho Hội đồng bồi thường giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.
Chương III
BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA
MÀU
(Áp
dụng theo Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình
Dương)
Điều 8. Cây
ngắn ngày, cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lấy gỗ:
1. Cây ngắn ngày:
|
|
|
- Lúa
|
:
|
2.000 đ/m2
|
- Mía:
|
|
|
+ Vụ 1
|
:
|
3.000 đ/m2
|
+ Vụ 2
|
:
|
2.500 đ/m2
|
+ Vụ 3
|
:
|
2.000 đ/m2
|
- Đậu các loại
|
:
|
1.750 đ/m2
|
- Mì, bắp, khoai củ các loại
|
:
|
1.000 đ/m2
|
- Rau gia vị
|
:
|
3.000 đ/m2
|
- Rau cải các loại
|
:
|
2.500 đ/m2
|
- Cây thuốc nam
|
:
|
4.000 đ/m2
|
- Cây bông huệ:
|
|
|
+ Chưa thu hoạch
|
:
|
5.000 đ/m2
|
+ Đang thu hoạch
|
:
|
10.000 đ/m2
|
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng
|
:
|
1.000 đ/cây.
|
2. Cây công nghiệp:
a) Cây cao su (Mật độ tối đa 555
cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
35.000 đ/cây
|
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi
|
:
|
60.000 đ/cây
|
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi
|
:
|
95.000 đ/cây
|
- Trên 10 năm tuổi
|
:
|
150.000 đ/cây
|
b) Cây điều (Mật độ tối đa 277
cây/ha):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
25.000 đ/cây
|
- Trên 2 năm đến 4 năm tuổi
|
:
|
50.000 đ/cây
|
- Trên 4 năm đến 6 năm tuổi
|
:
|
90.000 đ/cây
|
- Trên 6 năm đến 20 năm tuổi
|
:
|
140.000 đ/cây
|
- Trên 20 năm tuổi
|
:
|
50.000 đ/cây
|
c) Cây tiêu (Mật độ tối đa 2.000
nọc/ha, nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
25.000 đ/cây
|
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi
|
:
|
60.000 đ/cây
|
- Trên 5 năm đến 15 năm tuổi
|
:
|
120.000 đ/cây
|
- Trên 15 năm tuổi
|
:
|
50.000 đ/cây
|
(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ
trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ thêm 50.000 đ/nọc)
d) Cây cà phê:
|
|
|
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
25.000 đ/cây
|
- Trên 2 năm đến 5 năm tuổi
|
:
|
50.000 đ/cây
|
- Trên 5 năm đến 10 năm tuổi
|
:
|
95.000 đ/cây
|
- Trên 10 năm tuổi
|
:
|
50.000 đ/cây
|
e) Cây lài, trà:
|
|
|
- Từ 1 đến 3 năm tuổi
|
:
|
5.000 đ/cây
|
- Từ 4 đến 8 năm tuổi
|
:
|
12.000 đ/cây
|
- Trên 8 năm tuổi
|
:
|
25.000 đ/cây
|
3. Cây ăn trái:
|
|
|
a) Cây măng cụt:
|
|
|
- Từ 1 đến 3 năm tuổi
|
:
|
100.000 đ/cây
|
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi
|
:
|
200.000 đ/cây
|
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi
|
:
|
1.500.000 đ/cây
|
- Trên 10 năm tuổi
|
:
|
2.000.000 đ/cây
|
b) Cây sầu riêng:
|
|
|
- Từ 1 đến 3 năm tuổi
|
:
|
100.000 đ/cây
|
- Trên 3 năm đến 8 năm tuổi
|
:
|
200.000 đ/cây
|
- Trên 8 năm đến 10 năm tuổi
|
:
|
600.000 đ/cây
|
- Trên 10 năm tuổi
|
:
|
1.000.000 đ/cây
|
Trường hợp cây sầu riêng giống
Thái Lan hạt lép được nhân thêm với hệ số là 1,5.
c) Cây mít, dừa, chôm chôm,
nhãn, cam, bưởi, dâu ,bơ, xoài, vú sữa:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi
|
:
|
55.000 đ/cây
|
- Từ 4 đến 8 năm tuổi
|
:
|
100.000 đ/cây
|
- Trên 8 năm tuổi
|
:
|
: 200.000 đ/cây
|
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
30.000 đ/cây
|
- Từ 3 đến 6 năm tuổi
|
:
|
60.000 đ/cây
|
- Trên 6 năm tuổi
|
:
|
100.000 đ/cây
|
e) Khế, me, sấu, cau, chùm ruột,
sơri, cóc, si rô:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
20.000 đ/cây
|
- Từ 3 đến 5 năm tuổi
|
:
|
50.000 đ/cây
|
- Trên 5 năm tuổi
|
:
|
70.000 đ/cây
|
f) Đu đủ, chuối (Mật độ tối đa
2.000 cây/ha):
- Mới trồng (hỗ trợ di dời)
|
:
|
1.000 đ/cây
|
- Chưa thu hoạch
|
:
|
6.000 đ/cây
|
- Đang thu hoạch
|
:
|
15.000 đ/cây
|
g) Thơm (Mật độ tối đa 40.000
cây (bụi)/ha)
- Mới trồng (hỗ trợ di dời)
|
:
|
200 đ/cây
|
- Chưa thu hoạch
|
:
|
1.000 đ/bụi
|
- Đang thu hoạch
|
:
|
2.500 đ/bụi
|
h) Một số loại cây khác như: Mù u,
bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây
không có trong đơn giá: 30.000 đ/cây.
4. Cây lấy gỗ:
a) Tre:
|
|
|
- Dưới 1 năm tuổi
|
:
|
2.000 đ/cây
|
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
4.000 đ/cây
|
- Trên 2 năm tuổi
|
:
|
6.000 đ/cây
|
b) Lồ ô, tầm vông:
|
|
|
- Dưới 1 năm tuổi
|
:
|
1.500 đ/cây
|
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
3.000 đ/cây
|
- Trên 2 năm tuổi
|
:
|
5.000 đ/cây
|
c) Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi
|
:
|
200 đ/cây
|
- Từ 1 đến 2 năm tuổi
|
:
|
800 đ/cây
|
- Trên 2 năm tuổi
|
:
|
1.500 đ/cây
|
d) Bạch đàn, tràm, lồng mức (Mật
độ tối đa 2.500 cây/ha), xà cừ (Mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường,
xà cừ:
- Dưới 1 năm tuổi
|
:
|
2.000 đ/cây
|
- Từ 1 năm tuổi
|
|
|
+ Đường kính < 10cm
|
:
|
8.000 đ/cây
|
+ Đường kính từ 10 cm đến 20
cm
|
:
|
20.000 đ/cây
|
+ Đường kính trên 20 cm
|
:
|
50.000 đ/cây.
|
e) Riêng phần hỗ trợ di dời cây
cảnh (trồng dưới đất):
- Cỏ lá gừng
|
:
|
6.000 đ/m2.
|
- Cỏ lông heo:
|
:
|
20.000 đ/m2.
|
- Bông trang thường, phát tài,
chuổi ngọc,… 15.000 đ/cây.
|
- Mai cảnh:
|
|
|
+ Từ 1 đến 5 năm
|
:
|
15.000 đ/cây.
|
+ Trên 5 năm trở lên
|
:
|
60.000 đ/cây.
|
+ Di dời các loại cây kiểng trồng
dưới đất: Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy,…: 50.000 đ/cây (từ 6
năm tuổi trở lên). Các loại kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực
tế.
* Đối với những cây trồng không
có trong Quyết định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁC HỘ GIẢI TỎA TRẮNG
Điều 9. Trợ
cấp để ổn định đời sống: 1.000.000 đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải giải
tỏa.
Đối với gia đình chính sách: (có
giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền) được trợ cấp thêm:
a) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đ/hộ.
b) Thương bệnh binh từ 1/4 -
4/4, gia đình liệt sĩ: 3.000.000 đ/hộ.
c) Gia đình có công với cách mạng:
1.000.000 đ/hộ.
Điều 10. Trợ
cấp để di dời:
a) Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ mỗi hộ
3.000.000 đồng. Di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 5.000.000 đồng.
b) Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ
chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
c) Người bị thu hồi đất ở, không
còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định
cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 100.000 đ/người/tháng,
nhưng không quá 06 tháng.
Điều 11. Hỗ
trợ cho người sản xuất, kinh doanh với các hộ sản xuất kinh doanh theo Nghị định
02/2000/NĐ-CP , ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (chỉ áp dụng đối với trường hợp giải tỏa trắng).
- Hộ có doanh thu thấp dưới
10.000.000 đ/tháng được hỗ trợ 10% doanh thu trong 06 tháng.
- Hộ có doanh thu từ 10.000.000
đ/tháng trở lên, hỗ trợ theo thực lãi trong 06 tháng.
- Doanh thu và thực lãi tính
theo mức trung bình của các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của cơ
quan thuế địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp: được
hỗ trợ 20% của một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03
năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 12. Đối
với cơ quan, tổ chức chính trị xã hội:
Trả toàn bộ chi phí di chuyển
theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 13.
Người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà của
Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị
nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một phần,
người thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước (phần này do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng làm việc trực tiếp với
đơn vị cho thuê) và diện tích cơi nới trái phép, mà chỉ được bồi thường chi phí
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích sửa chữa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
Điều 14.
Chính sách tái định cư:
- Tất cả những hộ dân có đất thổ
cư, có nhà ở và đang định cư tại căn nhà bị giải tỏa trong phạm vi quy hoạch sẽ
được hoán đổi đất trong khu tái định cư bằng diện tích thổ cư được bồi thường
(hoán đổi trên cơ sở ngang giá).
- Những hộ gia đình đã định cư
nhiều năm liền tại ngôi nhà riêng biệt nhưng nhà được xây dựng trên đất nông
lâm nghiệp, Tổ chuyên viên sẽ xem xét và đề nghị Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng quyết định bồi thường từng trường hợp cụ thể.
- Người nhận đất thổ cư trong
khu tái định cư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Địa điểm nhận đất tái định cư:
Khu tái định cư của Khu liên hợp Công nghiệp và Dịch vụ An Tây
Điều 15.
Chính sách hỗ trợ đất thổ cư:
- Các hộ dân có đất sản xuất
nông lâm nghiệp trong vùng quy hoạch, tùy theo diện tích đất bị thu hồi sẽ được
hỗ trợ đất thổ cư theo định mức sau: cứ mỗi 1ha đất sản xuất nông lâm nghiệp bị
thu hồi sẽ được hỗ trợ 900m2 đất thổ cư trong khu tái định cư. Nếu diện tích đất
thu hồi nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1ha sẽ được tính theo tỷ lệ tương ứng. Trường hợp
các hộ dân nhận toàn bộ diện tích hỗ trợ, thì sẽ được nhận thêm 10.000 đ/m2 đất
sản xuất nông lâm nghiệp bị thu hồi. Việc hỗ trợ đất thổ cư được thực hiện ngay
tại thời điểm chi trả bồi thường.
- Người nhận đất thổ cư trong
khu tái định cư; phải chi trả chi phí cơ sở hạ tầng, tiền bồi thường đất với tổng
số tiền là: 200.000.000 đồng/300m2.
- Người nhận đất thổ cư nhận đất
tái định cư tại khu tái định cư của Khu liên hợp Công nghiệp và Dịch vụ An Tây.
- Người nhận đất thổ cư theo
chính sách hỗ trợ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định để được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TỎA
Điều 16.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi giải tỏa: Ngoài các
khoản quy định tại Điều 37 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong phạm vi giải tỏa để thi công công trình còn phải có trách nhiệm chấp
hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế buộc
phải di chuyển để giải phóng mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ (Theo
Điều 47 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Điều 17.
Khiếu nại và thời hiệu: (Theo Điều 49 của Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ).
Người được thu hồi đất nếu chưa
đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại
theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu
nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của
Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại,
người được thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng
kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định./.