BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG THƯƠNG
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 142/2007/TTLT/BTC-BCT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM
VÀ HIỆU QUẢ
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả giai đoạn 2006-2015;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 03 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
theo Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả giai đoạn 2006 - 2015 (sau đây gọi là Chương trình mục tiêu quốc gia về
sử dụng năng lượng tiết kiệm).
2. Các đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của cơ quan có thẩm quyền, cuối năm, kết thúc dự án quyết toán kinh phí đã
sử dụng theo quy định hiện hành.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi của Chương trình:
a) Xây dựng ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng năng
lượng tiết kiệm;
b) Tuyên truyền
nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm: Xây dựng
các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí; xây dựng trang thông tin
điện tử về tiết kiệm năng lượng, trưng bày giới thiệu công nghệ tiết kiệm năng
lượng; tổ chức các cuộc thi mẫu thiết kế và ý tưởng mô hình toà nhà tiết kiệm
năng lượng; in ấn tờ rơi, tờ gấp, tờ dán, sổ tay tiết kiệm năng lượng;
c) Xây dựng chương
trình, biên soạn giáo trình, tài liệu, tổ chức tập huấn bồi dưỡng giáo viên
phương pháp giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả vào các môn học, phù hợp với từng cấp học trong hệ thống giáo dục
quốc dân; in ấn giáo trình, tài liệu phục vụ công tác giảng dạy lồng ghép;
d) Xây dựng mô
hình thí điểm: Sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình; quản lý sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các doanh nghiệp, trong các tòa nhà;
đ) Xây dựng và ban
hành bộ tiêu chuẩn hiệu xuất năng lượng tối thiểu cho các chủng loại thiết bị
được lựa chọn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
e) Dán nhãn chứng
nhận một số sản phẩm tiết kiệm năng lượng được lựa chọn;
g) Hỗ trợ một số
doanh nghiệp kiểm toán năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng và các toà
nhà trọng điểm;
h) Xây dựng ứng dụng
các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các phương tiện giao
thông vận tải;
i) Đánh giá và
giám sát định kỳ việc thực hiện các mục tiêu chuyên môn của từng đề án;
k) Tổ chức các cuộc
hội thảo, lớp đào tạo, tập huấn về tiết kiệm năng lượng cho cán bộ quản lý cơ sở
sử dụng năng lượng trọng điểm, Sở Công nghiệp, Sở Xây dựng, cán bộ kỹ thuật
công nghệ, tuyên truyền viên;
l) Các khoản chi
khác thực hiện chương trình (nếu có).
2. Một số mức chi
cụ thể:
Các đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Thông tư này hướng
dẫn cụ thể thêm một số mức chi cụ thể như sau:
a) Về chi xây dựng
mô hình:
- Đối với mô hình
sử dụng tiết kiệm năng lượng trong mỗi hộ gia đình ngân sách nhà nước hỗ trợ:
30% chi phí vật tư, thiết bị; trong đó đối với mô hình (02 đèn compact, bình
đun nước bằng năng lượng mặt trời) mức hỗ trợ tối đa không quá 1.350.000 đồng/mô
hình; mô hình (02 đèn compact, hầm biogas) mức hỗ trợ không quá 800.000 đồng/mô
hình. Riêng đối với hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 mức ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa bằng
hai lần so với qui định trên đây.
- Đối với mô hình
về quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở các tòa nhà, doanh nghiệp,
ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% chi phí, nhưng tối đa không quá 70 triệu đồng/mô
hình.
b) Về thực hiện kiểm
toán năng lượng các doanh nghiệp, ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí kiểm
toán (hỗ trợ cho các đơn vị kiểm toán độc lập thực hiện), nhưng tối đa không
quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp và thời gian giữa 2 kỳ kiểm toán theo hướng dẫn
của Bộ Công thương;
c) Dán nhãn các sản
phẩm sử dụng tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp, ngân sách nhà nước hỗ trợ
30% chi phí, nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/doanh nghiệp;
Mức hỗ trợ quy định
trên đây là mức tối đa, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể Thủ trưởng các cơ
quan quản lý dự án phê duyệt mức hỗ trợ phù hợp với tính chất, quy mô đầu tư của
từng dự án.
3. Điều kiện để được
hỗ trợ kinh phí thực hiện chương trình:
Các tổ chức, cá
nhân thực hiện các đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được hỗ trợ kinh
phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm phải đảm bảo
các điều kiện sau:
a) Nội dung phù hợp
với nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Đề án được tuyển
chọn theo Quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ban
hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-BCĐ ngày 20 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng -
Trưởng ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả;
c) Quyết định phê
duyệt đề án của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức, cá
nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ);
đ) Chưa được hỗ trợ
từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước.
4. Lập dự toán, chấp
hành và quyết toán ngân sách:
Việc lập dự toán,
chấp hành và quyết toán kinh phí chi cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Thông tư này hướng dẫn cụ
thể một số nội dung như sau:
a) Về lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ
vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của
Bộ Tài chính, tình hình thực hiện năm trước, nội dung và khối lượng công việc
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm của
năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
và một số mức chi quy định tại Thông tư này:
- Đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và tiến độ thực
hiện đề án lập dự toán kinh phí báo cáo Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì đề án
xem xét tổng hợp vào dự toán ngân sách của Bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Công
thương (cơ quan quản lý chương trình), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Công thương lập
và tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng
năng lượng tiết kiệm (bao gồm kinh phí do Bộ Công thương thực hiện và kinh phí
của các Bộ, cơ quan Trung ương được giao trủ trì thực hiện các đề án) gửi Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng
năm.
- Căn cứ vào tổng
mức kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm được
cấp có thẩm quyền thông báo, Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, cả về cơ cấu và mức cụ thể cho các Bộ, cơ
quan Trung ương chủ trì thực hiện đề án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ đã được
phê duyệt; gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chính phủ,
trình Quốc hội phê duyệt.
b) Về chấp hành dự
toán:
Căn cứ vào dự toán
ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, việc phân bổ và rút dự toán của các đơn
vị thực hiện theo quy định hiện hành.
Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi theo qui định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13
tháng 8 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các định mức, chế độ
chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này.
Kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm theo quy định tại
Thông tư này được phản ánh và quyết toán theo mã số danh mục Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ban hành kèm theo Quyết
định số 75/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Về quyết toán
kinh phí:
- Định kỳ, cuối
năm và khi kết thúc đề án, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì đề án tổ
chức nghiệm thu khối lượng công việc theo giai đoạn (đối với đề án chưa hoàn
thành) hoặc nghiệm thu kết thúc đề án (đối với đề án kết thúc) làm cơ sở thanh
toán, quyết toán kinh phí đề án
- Trình tự lập,
xét duyệt, thẩm định báo cáo, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo
cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
d) Thanh tra, kiểm
tra:
Bộ Công thương (cơ
quan quản lý chương trình) và các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì thực
hiện đề án có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm
tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện chương trình tại các đơn vị bảo đảm
việc quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu về sử dụng năng lượng tiết
kiệm đúng mục đích, hiệu quả.
e) Báo cáo kết quả
thực hiện chương trình:
Hàng quý, năm các
Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì thực hiện đề án báo cáo kết quả thực
hiện chương trình gửi Bộ Công thương, để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ
Công thương để kịp thời giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng; Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, Sở Tài chính, Sở Công nghiệp, KBNN
các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT (Bộ Tài chính; Bộ Công thương).
|
|