BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số: 25/2009/TT-BNN
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 5 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ RỪNG VÀ LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ - CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về
thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng và đối tượng thực hiện
1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này quy định nội
dung, trình tự, phương pháp và thành quả thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ
quản lý rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh);
của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và các chủ quản lý rừng;
2. Đối tượng thực hiện: Ủy ban nhân dân các
cấp; các cơ quan quản lý lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Hạt Kiểm lâm huyện; các chủ rừng, các cán bộ lâm nghiệp xã
(nếu có) hoặc kiểm lâm địa bàn; các đơn vị, tổ chức tư vấn về điều tra, quy
hoạch rừng có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đất quy hoạch lâm nghiệp là từ viết
tắt của đất có rừng và đất chưa có rừng được cấp có thẩm quyền quy hoạch cho
mục đích lâm nghiệp.
2. Rừng được hiểu theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 và theo
quy định về tiêu chí xác định các loại rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Lô trạng thái là một phạm vi diện
tích rừng mà trên đó chỉ có một trạng thái rừng đồng nhất hoặc một trạng thái
của tiền hệ sinh thái rừng nhưng chưa thành rừng trên đất lâm nghiệp.
4. Lô quản lý là một đơn vị diện tích cơ bản trong quản lý
sản xuất lâm nghiệp có một
hoặc một vài trạng thái rừng và áp dụng hoặc hướng đến áp dụng cùng một biện
pháp và mục đích kinh doanh rừng.
Ranh giới lô quản lý phải rõ ràng, cố định, thường lợi dụng đường ranh giới tự nhiên như dông núi, sông, suối, đường mòn; lô quản lý có diện
tích tự nhiên trên hoặc dưới 10 ha, cơ quan quản lý lâm nghiệp địa phương (Chi
cục Lâm nghiệp) quản lý trực tiếp việc phân chia lô quản lý và ghi tên lô quản
lý.
5. Kiểm kê rừng là việc điều tra, đánh
giá, xác định các trạng thái rừng, trữ lượng rừng trong và ngoài đất quy hoạch
lâm nghiệp trên thực tế và đối chiếu sự tăng, giảm số liệu diện tích rừng, trữ
lượng rừng theo thống kê trong sổ sách, hồ sơ quản lý rừng; chu kỳ kiểm kê rừng
5 năm một lần trên lô quản lý được thực hiện luôn phiên tại các địa phương.
6. Thống kê rừng là việc ghi chép,
tổng hợp, phân tích, diện tích rừng, trữ lượng rừng theo sổ sách và hồ sơ quản
lý rừng; việc thống kê rừng được thực hiện trên toàn bộ diện tích rừng trong và
ngoài quy hoạch 3 loại rừng và cây trồng phân tán. Thống kê rừng được thực hiện
hàng năm trên phạm vi toàn quốc và công bố kết quả vào thời điểm ngày 31/12.
7. Chương trình điều tra, đánh giá và theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng là Chương trình thực hiện trên phạm vi toàn
quốc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có nội dung phục vụ cho việc kiểm
kê rừng nhằm xác định diện tích, trữ lượng của lô rừng trên thực tế, cập nhật
vào hồ sơ quản lý rừng và phục vụ cho công tác thống kê rừng tại những địa bàn
được kiểm kê rừng trong năm.
8. Hồ sơ quản lý rừng là lý lịch rừng
được lập cho từng lô rừng được điều tra tại thực địa thuộc một trong ba loại
rừng, gắn với chủ quản lý rừng tại các đơn vị hành chính và được chỉnh lý, cập
nhật thường xuyên những biến động sau mỗi kỳ kiểm kê rừng để làm căn cứ cho
việc thống kê rừng hàng năm. Hồ sơ quản lý rừng bao gồm những số liệu về diện
tích, trữ lượng rừng, phương án điều chế rừng (nếu có) và tình hình quản lý sử
dụng đất lâm nghiệp, bản đồ kèm theo thể hiện đến lô quản lý và các tài liệu về
quy hoạch, kế hoạch, dự án hoặc đề án liên quan đến lô quản lý đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng
1. Phải phản ánh khách quan hiện trạng rừng
tại thời điểm kiểm kê, thống kê rừng.
2. Phải thống nhất số liệu giữa bản đồ và số
liệu kiểm kê, thống kê trên thực tế.
3. Đơn vị nhỏ nhất để thực hiện việc kiểm kê
rừng, thống kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng là lô quản lý. Trong trường hợp
chưa có điều kiện điều tra rừng cụ thể đến lô quản lý và chưa thực sự có nhu
cầu quản lý, sử dụng rừng đến lô quản lý nhất là các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ thì đơn vị thực hiện kiểm kê, thống kê rừng có thể đến khoảnh hoặc
tiểu khu.
4. Việc thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ
quản lý rừng được tổ chức thực hiện trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và
ảnh viễn thám hoặc ảnh máy bay có độ phân giải cao thống nhất trong toàn quốc;
số liệu thống kê, kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng phải phản ánh trung thực
hiện trạng rừng tại thời điểm thống kê, kiểm kê rừng.
5. Kết quả mỗi kỳ kiểm kê rừng, bao gồm: số
liệu, phiếu mô tả lô, phiếu tính diện tích các trạng thái rừng trong lô quản lý
và bản đồ hiện trạng rừng cấp xã là cơ sở cho việc lập hoặc điều chỉnh hồ sơ
quản lý rừng.
Chương II
CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ VÀ KIỂM KÊ RỪNG
Điều 4. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê rừng về diện tích và trữ lượng rừng
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê rừng về diện
tích tại thời điểm thống kê, kiểm kê là chỉ tiêu quan trọng nhất của thống kê,
kiểm kê rừng và được tính trực tiếp trên nền bản đồ kiểm kê rừng VN-2000 và
tổng hợp theo đơn vị hành chính, theo 3 loại rừng và theo chủ quản lý rừng, đơn
vị tính diện tích rừng là héc ta (ha).
2. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê rừng về trữ
lượng được tính toán, tổng hợp theo đơn vị quản lý rừng của ngành lâm nghiệp
(lô quản lý, khoảnh, tiểu khu), theo đơn vị hành chính, theo 3 loại rừng và
theo chủ quản lý rừng; đơn vị tính trữ lượng rừng gỗ là mét khối (m3), rừng tre
nứa là nghìn cây (1.000 cây) và rừng cây đặc sản theo các đơn vị thích hợp.
Điều 5. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê rừng theo đất quy hoạch lâm nghiệp
Đất quy hoạch lâm nghiệp bao gồm đất có rừng
và đất không có rừng:
1. Đất có rừng:
a) Rừng núi đất;
b) Rừng núi đá;
c) Rừng trên đất cát;
d) Rừng ngập nước (phèn hoặc ngập mặn).
2. Đất không có rừng là diện tích đất trống,
đồi trọc hoặc cây gỗ, tre, nứa mọc rải rác.
3. Đất khác (ngoài 2 loại đất kể trên)
Tiêu chí phân loại đất quy hoạch lâm nghiệp
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 6. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê rừng theo phân loại rừng
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được
phân thành ba loại, gồm: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Phân
loại rừng theo mục đích sử dụng được quy định tại điều 4 Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004.
Điều 7. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê rừng theo trạng thái rừng
Tiêu chí phân loại các trạng thái rừng theo
quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Chỉ tiêu
thống kê, kiểm kê rừng theo chủ quản lý rừng
Chủ quản lý rừng gồm:
1. Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao rừng, giao đất để bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
3. Hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong nước được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước cho thuê rừng, cho thuê đất để phát triển rừng.
6. Cộng đồng dân cư thôn là toàn bộ các hộ
gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc
đơn vị tương đương, có cùng phong tục, tập quán được Nhà nước giao đất hoặc
công nhận quyền sử dụng rừng để bảo vệ và phát triển rừng.
7. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.
8. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.
9. Rừng chưa có chủ quản lý là rừng chưa giao
hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 9. Chỉ tiêu
thống kê rừng theo nguyên nhân gây biến động trạng thái rừng
Nguyên nhân gây biến động trạng thái rừng
gồm:
1. Trồng rừng.
2. Rừng hình thành sau khoanh nuôi tái sinh
rừng.
3. Mất rừng do cháy rừng.
4. Mất rừng do sâu bệnh hại rừng.
5. Mất rừng do bị phá (phá rừng làm nương
rẫy, chăn thả gia súc, nuôi tôm,...).
6. Do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
7. Rừng được khai thác trắng.
8. Nguyên nhân khác (sụt lở đất, bão, lũ lụt,
không rõ nguyên nhân,...)
Chương III
NỘI
DUNG, TRÌNH TỰ VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ, THỐNG KÊ RỪNG VÀ LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG
Điều 10. Nội dung
kiểm kê, thống kê và lập hồ sơ quản lý rừng
1. Kiểm kê rừng
a) Khoanh vẽ các trạng thái rừng thông qua
việc giải đoán ảnh viễn thám hoặc ảnh máy bay có độ phân giải cao theo các mẫu
khoá ảnh kết hợp với việc điều tra bổ sung trên thực địa, tổng hợp xây dựng bản
đồ số về hiện trạng rừng theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Sử dụng
công nghệ tin học để chồng xếp các lớp thông tin bản đồ chuyên đề về hiện trạng
rừng lên lớp bản đồ địa hình đã phân chia lô quản lý, khoảnh, tiểu khu, bản đồ
quy hoạch 3 loại rừng để xác định ranh giới 3 loại rừng và ranh giới các trạng
thái rừng trong lô quản lý.
b) Tính toán diện tích rừng và trữ lượng rừng
của các trạng thái rừng theo các đơn vị quản lý đất lâm nghiệp tiểu khu,
khoảnh, lô quản lý và phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp lập các bảng biểu
kiểm kê diện tích các trạng thái rừng và trữ lượng rừng theo đơn vị hành chính,
theo 3 loại rừng và theo chủ quản lý rừng.
c) Tổng hợp độ che phủ rừng theo đơn vị hành
chính.
2. Thống kê rừng
a) Tổng hợp về diện tích rừng và đất lâm
nghiệp theo sổ sách và hồ sơ quản lý rừng có đến cuối năm và thống kê diện tích
đó theo đơn vị hành chính, theo 3 loại rừng và chủ quản lý rừng; tổng hợp các
nguyên nhân gây biến động diện tích rừng.
b) Tổng hợp về trữ lượng rừng theo sổ sách và
hồ sơ quản lý rừng có đến cuối năm và thống kê trữ lượng rừng đó theo đơn vị
hành chính, theo 3 loại rừng và chủ quản lý rừng; tổng hợp biến động trữ lượng
rừng do biến động về diện tích rừng hoặc do biến động trữ lượng rừng bình
quân/ha.
c) Tổng hợp độ che phủ rừng theo đơn vị hành
chính.
3. Lập hồ sơ quản lý rừng
a) Lập hồ sơ quản lý rừng theo từng tiểu khu
và thể hiện cụ thể cho từng lô quản lý; trong hồ sơ quản lý rừng thể hiện đầy
đủ về diện tích, trữ lượng, trạng thái, mục đích sử dụng và chủ quản lý của lô
rừng. Hồ sơ quản lý rừng bao gồm bản đồ địa hình VN-2000 và các lớp thông tin
bản đồ chuyên đề về hiện trạng rừng; quy hoạch 3 loại rừng; đường ranh giới
tiểu khu, khoảnh, lô quản lý; các tài liệu điều chế rừng và các ghi chép về
biến động rừng, các biểu thống kê rừng, đất rừng trong tiểu khu.
b) Lập hồ sơ quản lý rừng theo kết quả kiểm
kê rừng định kỳ 05 năm một lần trên lô quản lý hoặc theo các điều tra chuyên đề
khác (nếu có); những biến động về diện tích rừng, trữ lượng rừng được cập nhật,
ghi chép thường xuyên, kịp thời vào hồ sơ quản lý rừng.
Điều 11. Trình tự và
phương pháp tiến hành kiểm kê rừng
1. Kiểm kê diện tích rừng
1.1. Chuẩn bị bản đồ điều tra ngoại nghiệp
Bản đồ sử dụng trong kiểm kê rừng là bản đồ
địa hình VN-2000, có tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000, trên nền bản đồ địa hình,
ngoài ranh giới hành chính phải thể hiện những ranh giới sau:
a) Ranh giới 3 loại rừng, ranh giới và số
hiệu lô quản lý, khoảnh, tiểu khu và ranh giới các chủ quản lý rừng, các thông
tin này được số hoá và quản lý bằng các lớp thông tin bản đồ chuyên đề được kế
thừa từ bản đồ thành quả rà soát và quy hoạch lại 3 loại rừng hoặc kế thừa kết
quả từ bản đồ giao đất giao rừng hoặc bản đồ thiết kế kinh doanh rừng hoặc phải
phân chia bổ sung nếu như chưa phân chia.
b) Trường hợp nơi nào đó chưa phân chia lô
quản lý, khoảnh, tiểu khu thì tiến hành phân chia theo nguyên tắc sau:
- Đối với tiểu khu: Diện tích bình quân 1000
ha; nằm trọn trong một (01) xã; đường ranh giới rõ ràng, cố định như dông núi, sông, suối, đường mòn; số hiệu bằng chữ
số la tinh (1, 2, 3...) được viết liên tục trong một (01) tỉnh và đánh số trọn
cho từng huyện theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, trên bản đồ
số hiệu tiểu khu được bao quanh một vòng tròn nhỏ. Nếu tiểu khu mới được phân
chia bổ sung thì thêm chữ cái la tinh hoa phía sau số hiệu tiểu khu liền kề. Ví
dụ: 125A, 125B. Trường hợp hình dạng tiểu khu bị sai lệch sau khi chuyển sang
nền bản đồ địa hình VN-2000, cần rà soát và tính toán lại diện tích tiểu khu.
- Đối với khoảnh: Diện tích bình quân 100 ha;
được phân chia từ tiểu khu; đường ranh giới rõ ràng, cố định, cố gắng lợi dụng đường ranh giới tự nhiên như dông núi, sông, suối, đường mòn; số hiệu khoảnh
bằng chữ số la tinh (1, 2, 3…), nguyên tắc đánh số như tiểu khu. Nếu khoảnh mới
được phân chia bổ sung thì số hiệu khoảnh sẽ thêm chữ cái la tinh thường vào
phía sau số hiệu khoảnh liền kề (ví dụ: 5a, 5b,…), riêng rừng đặc dụng có thể
không phân chia khoảnh.
- Đối với lô quản lý: Lô quản lý được phân
chia từ khoảnh và nằm trọn trong khoảnh. Tên lô quản lý được ghi theo vần chữ
cái la tinh thường (a, b, c...) và viết trọn trong khoảnh, nguyên tắc viết tên
lô như tiểu khu, riêng rừng đặc dụng có thể không phân chia lô quản lý.
1.2. Chuẩn bị bản đồ khoanh vẽ điều tra ngoại
nghiệp:
a) Sử dụng ảnh viễn thám hoặc ảnh máy bay
hoặc kế thừa bản đồ hiện trạng rừng mới nhất hiện có để làm cơ sở cho kiểm kê
diện tích các trạng thái rừng. Chỉ sử dụng ảnh viễn thám hoặc ảnh máy bay có độ
phân giải cao chụp trước thời điểm kiểm kê tối đa là một (01) năm.Việc giải
đoán ảnh để xác định ranh giới các trạng thái rừng trên ảnh do các đơn vị, tổ
chức có phương tiện và khả năng chuyên môn đảm nhận. Trên bản đồ tên lô trạng
thái được ghi thêm số la tinh vào sau tên lô quản lý, ví dụ: a1, a2; b1, b2,…
đối với rừng đặc dụng, tên lô trạng thái được ghi số liên tục như đánh số hiệu
khoảnh.
b) Dựa vào bản đồ hiện trạng rừng được xây
dựng từ kết quả giải đoán ảnh vệ tinh hoặc ảnh máy bay hoặc bản đồ hiện trạng
rừng mới nhất được kế thừa, tiến hành chuyển họa ranh giới các loại đất loại
rừng sang bản đồ địa hình điều tra ngoại nghiệp; bản đồ đã được chuyển họa ranh
giới các loại đất loại rừng gọi là bản đồ hiện trạng trong phòng. Bản đồ hiện
trạng trong phòng sẽ được can vẽ hoặc in ấn thành các mảnh bản đồ tiểu khu
(hoặc nhóm tiểu khu) để sử dụng trong điều tra, khoanh vẽ bổ sung ngoại nghiệp,
bản đồ này gọi là bản đồ điều tra ngoại nghiệp.
1.3. Kiểm tra, khoanh vẽ bổ sung trên thực
địa
a) Trên bản đồ điều tra ngoại nghiệp, thiết
kế các tuyến kiểm tra khoanh vẽ bổ sung. Tuyến kiểm tra, khoanh vẽ bổ sung
không nhất thiết là đường thẳng nhưng phải đi qua hầu hết các loại rừng trong
phạm vi được kiểm kê, trên các tuyến kiểm tra tiến hành so sánh, đối chiếu tất
cả các loại rừng giữa bản đồ điều tra ngoại nghiệp với thực địa. Việc kiểm tra
cần chú trọng vào những khu vực và đối tượng sau:
- Những khu vực khai thác rừng; đồng bào còn
tập quán phát rừng làm rẫy; khu vực các dự án thủy lợi, thủy điện, khu kinh tế
mới, đường giao thông mở mới…
- Những khu vực trồng rừng nguyên liệu, trồng
cây công nghiệp,…
- Các đối tượng có trạng thái dễ nhầm lẫn với
nhau như: rừng nghèo với
đất trống có cây gỗ rải rác (Ic),...
- Các đối tượng rừng trồng đã khép tán, chưa
khép tán.
b) Trong quá trình kiểm tra, khoanh vẽ bổ
sung cần sử dụng máy định vị cầm tay GPS để xác định vị trí các lô khoanh vẽ.
Bản đồ điều tra ngoại nghiệp sau khi kiểm tra, khoanh vẽ bổ sung ở thực địa gọi
là bản đồ hiện trạng rừng gốc.
1.4. Hoàn thiện và biên tập bản đồ kiểm kê
rừng
a) Bản đồ hiện trạng rừng gốc được hoàn thiện
ranh giới lô trạng thái và kiểu trạng thái cho khớp với thực địa; bổ sung diện
tích rừng trồng mới… sau đó tiến hành số hóa bản đồ hiện trạng gốc và biên tập
thành bản đồ kiểm kê rừng. Bản đồ kiểm kê rừng được xây dựng trên nền bản đồ
VN-2000, quy định cụ thể từng cấp như sau:
- Bản đồ kiểm kê rừng xã, thị trấn tỷ lệ
1/10.000 hoặc 1/5.000, bản đồ hiện trạng rừng cấp xã phải thể hiện ranh giới và
số hiệu tiểu khu, khoảnh, lô quản lý và lô trạng thái.
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp huyện tỷ lệ
1/50.000 hoặc 1/25.000 (đối với huyện có diện tích dưới 20.000ha), được tập hợp
từ bản đồ hiện trạng rừng của các xã, thị trấn trực thuộc. Bản đồ kiểm kê rừng
cấp huyện chỉ thể hiện các thông tin tới đơn vị khoảnh.
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp tỉnh tỷ lệ
1/100.000 được tập hợp từ bản đồ hiện trạng rừng của các huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc và chỉ thể hiện các thông tin tới đơn vị tiểu khu.
b) Nội dung, phương pháp xây dựng bản đồ kiểm
kê rừng được thực hiện theo Quy phạm kỹ thuật xây dựng bản đồ hiện trạng rừng
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành.
1.5. Tính toán diện tích các trạng thái rừng
trong lô quản lý
a) Diện tích lô trạng thái rừng được tính
trực tiếp trên nền bản đồ kiểm kê rừng cấp xã, việc tính toán diện tích được
thực hiện bởi một trong các phần mềm chuyên dụng (Mapinfor, Arcgis, Arcview…)
từ bản đồ số, kết quả tính toán được tập hợp vào Phiếu tính diện tích lô trạng
thái và diện tích các trạng thái rừng trong một lô quản lý và là cơ sở để kiểm
kê lập biểu thành quả từ cấp xã đến cấp tỉnh. Nội dung các cột trong Phiếu tính
diện tích các trạng thái rừng trong lô quản lý được quy định tại Phụ lục kèm
theo Thông tư này.
b) Để thuận tiện cho khai thác và chia sẻ
thông tin, thống nhất lưu trữ Phiếu tính diện tích các trạng thái rừng trong lô
quản lý ở dạng tệp Excel.
2. Kiểm kê trữ lượng rừng
a) Xác định chỉ tiêu trữ lượng bình quân
Tiến hành lập ô đo đếm theo phương pháp điển
hình cho các lô trạng thái để xác định chỉ tiêu trữ lượng bình quân trên héc ta
(ha) của các trạng thái rừng hoặc kế thừa từ một trong các kết quả sau:
- Kết quả xác định trữ lượng rừng cho những
nơi mới giao rừng theo Thông tư 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Kết quả đo đếm trên các ô định vị theo
Chương trình Điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc;
- Kết quả điều tra hiện trạng rừng để phục vụ
xây dựng các dự án đầu tư lâm nghiệp, phương án điều chế rừng hoặc kết quả điều
tra cơ bản khác về rừng.
b) Tính trữ lượng rừng
Lấy chỉ tiêu trữ lượng bình quân trên ha được
xác định nhân với diện tích lô kiểm kê (lô quản lý) tùy loại rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất, sau đó tập hợp theo lô quản lý, khoảnh, tiểu khu,
xã. Kết quả tính toán trữ lượng được ghi vào các biểu trữ lượng quy định tại
Phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Tổng hợp các biểu kiểm kê rừng
Các loại biểu kiểm kê rừng và cách lập như
sau:
- Biểu 1/KKR - Kiểm kê diện tích rừng theo 3
loại rừng, biểu này được tập hợp và tính toán từ Phiếu tính diện tích các trạng
thái rừng trong lô quản lý. Các cấp cao hơn được tập hợp từ các đơn vị trực
thuộc, cụ thể: khoảnh được tập hợp từ các lô quản lý thuộc khoảnh; tiểu khu
được tập hợp từ các khoảnh thuộc tiểu khu; xã được tập hợp từ các tiểu khu
thuộc xã; huyện được tập hợp từ các xã thuộc huyện; tỉnh được tập hợp từ các
huyện thuộc tỉnh;
- Biểu 2/KKR - Kiểm kê diện tích rừng theo
chủ quản lý, biểu này được tập hợp và tính toán từ Phiếu tính diện tích các
trạng thái rừng trong lô quản lý. Các cấp cao hơn được tập hợp từ các đơn vị
trực thuộc (tương tự biểu 1/KKR). Tuỳ theo quy mô diện tích của từng chủ rừng
để có các phương pháp tổng hợp khác nhau;
- Biểu 3/KKR - Kiểm kê trữ lượng rừng theo 3
loại rừng, biểu này được tập hợp và tính toán từ Phiếu tính diện tích các trạng
thái rừng trong lô quản lý. Các cấp cao hơn được tập hợp từ các đơn vị trực
thuộc (tương tự biểu 1/KKR);
- Biểu 4/KKR - Kiểm kê trữ lượng rừng theo
chủ quản lý, biểu này được tập hợp và tính toán từ Phiếu tính diện tích các
trạng thái rừng trong lô quản lý. Các cấp cao hơn được tập hợp từ các đơn vị
trực thuộc (tương tự biểu 1/KKR);
- Biểu 5/KKR - Tổng hợp độ che phủ rừng theo
đơn vị hành chính, biểu này được tập hợp và tính toán từ Phiếu tính diện tích
các trạng thái rừng trong lô quản lý hoặc tập hợp và tính toán từ Biểu 1/KKR;
Biểu 2/KKR - Kiểm kê rừng.
4. Kiểm tra kết quả kiểm kê rừng
Việc kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê rừng
được thực hiện theo quy định sau:
a) Chủ rừng tự kiểm tra trong quá trình thực
hiện;
b) Cán bộ lâm nghiệp xã hoặc kiểm lâm địa bàn
kiểm tra ngẫu nhiên 20% diện tích từ kết quả kiểm kê rừng của xã, phát hiện
những thiếu sót để tiến hành bổ sung, hoàn chỉnh trước khi trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã phê duyệt báo cáo kết quả kiểm kê rừng của xã để gửi báo cáo
lên Ủy ban nhân dân huyện;
c) Hạt Kiểm lâm huyện chủ trì kiểm tra ngẫu
nhiên 20% diện tích từ kết quả kiểm kê rừng của cấp xã và tự kiểm tra đối với
kết quả kiểm kê rừng của huyện trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt báo cáo kết quả kiểm kê rừng của huyện để gửi báo cáo lên Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh chủ trì kiểm tra ngẫu nhiên 10% diện tích từ kết quả kiểm kê rừng của cấp
huyện và tự kiểm tra đối với kết quả kiểm kê rừng của tỉnh trước khi trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt;
đ) Kết quả kiểm tra phải được lập thành văn
bản.
Nội dung, phương pháp kiểm tra theo quy định
về quản lý chất lượng các công trình điều tra rừng của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Điều 12. Kiểm kê,
thống kê rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng và kiểm kê, thống kê cây trồng phân
tán
1. Nội dung, trình tự và phương pháp kiểm kê,
thống kê rừng ngoài quy hoạch 3 loại rừng thực hiện tương tự như quy định tại
điều 10, điều 11 và điều 13 Thông tư này.
2. Nội dung, trình tự và phương pháp kiểm kê,
thống kê cây trồng phân tán theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 13. Trình tự và
phương pháp tiến hành thống kê rừng
1. Lập biểu thống kê rừng
Từ năm tiếp theo sau năm kiểm kê rừng, tiến
hành lập các biểu thống kê rừng với những nội dung chính dưới đây:
- Biểu 1A/TKR - Thống kê diện tích rừng theo
3 loại rừng: Biểu cấp xã được tập hợp từ Hồ sơ quản lý rừng, Sổ quản lý rừng và
Sổ theo dõi biến động rừng của cấp xã, các cấp cao hơn được tập hợp từ các đơn
vị trực thuộc;
- Biểu 1B/TKR - Thống kê trữ lượng rừng theo
3 loại rừng: Biểu cấp xã được tính toán từ Biểu 1A/TKR, các cấp cao hơn được
tập hợp từ các đơn vị trực thuộc;
- Biểu 2A/TKR - Thống kê diện tích rừng theo
chủ quản lý: Biểu cấp xã được tập hợp từ Hồ sơ quản lý rừng, các cấp cao hơn
được tập hợp từ các đơn vị trực thuộc;
- Biểu 2B/TKR - Thống kê trữ lượng rừng theo
chủ quản lý: Biểu cấp xã được tính toán từ Biểu 2A/TKR và Phiếu 3/KKR, các cấp
cao hơn được tập hợp từ các đơn vị trực thuộc;
- Biểu 3/TKR- Thống kê diễn biến diện tích
rừng theo nguyên nhân: Biểu cấp xã được tập hợp từ Sổ theo dõi biến động rừng,
các cấp cao hơn được tập hợp từ các đơn vị trực thuộc;
- Biểu 4/TKR- Tổng hợp độ che phủ rừng theo
đơn vị hành chính được tập hợp từ Biểu 1A/TKR hoặc Biểu 2A/TKR từ cấp xã đến
cấp tỉnh.
Nội dung, phương pháp lập các biểu trên quy
định tại phần Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Các bước tiến hành
a) Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc việc báo cáo thống kê
rừng tại địa phương vào đầu tháng 09 hàng năm.
b) Ủy ban nhân dân huyện giao cho Hạt Kiểm
lâm huyện tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc báo cáo thống kê rừng trên địa bàn huyện
vào đầu tháng 10 hàng năm.
c) Uỷ ban nhân dân xã giao cho cán bộ Lâm
nghiệp xã hoặc Kiểm lâm địa bàn, từ ngày 01 tháng 11 (trừ năm kiểm kê rừng),
thực hiện thống kê rừng và nộp báo cáo kết quả thống kê rừng chậm nhất vào ngày
15 tháng 11 hàng năm;
- Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê
rừng của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Hạt Kiểm lâm huyện thực hiện việc thống kê
rừng của địa phương và nộp báo cáo lên Chi Cục Kiểm lâm tỉnh chậm nhất vào ngày
30 tháng 11 hàng năm;
- Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê
rừng của cấp huyện, Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện việc thống kê rừng của địa
phương và nộp báo cáo lên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Kiểm
lâm chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm;
- Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê
rừng của tỉnh, Cục Kiểm lâm tổng hợp số liệu thống kê rừng của các vùng, toàn
quốc và trình Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
bố chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 14. Trình tự và
phương pháp tiến hành lập hồ sơ quản lý rừng
1. Hồ sơ quản lý rừng gồm có:
a) Hồ sơ quản lý từng tiểu khu rừng
- Kết quả của kỳ kiểm kê rừng, thống kê được
cập nhật vào hồ sơ quản lý rừng của từng tiểu khu. Trong quá trình quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng rừng trên địa bàn xã, cán bộ Lâm nghiệp xã hoặc Kiểm
lâm địa bàn sẽ theo dõi những diễn biến hàng năm của từng lô quản lý và ghi
chép, cập nhật thường xuyên những biến động trạng thái rừng theo các nguyên
nhân vào Hồ sơ quản lý rừng.
- Hồ sơ được lập cho từng từng tiểu khu, có
số hiệu đến từng lô quản lý;
b) Hồ sơ quản lý rừng cấp xã
- Hồ sơ quản lý rừng cấp xã, bao gồm: Sổ quản
lý rừng của xã, Sổ theo dõi, ghi chép thống kê diện tích, trữ lượng rừng hàng
năm.
- Toàn bộ các kết quả kiểm kê, thống kê rừng
và đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp sẽ được ghi chép, tập hợp vào sổ quản
lý rừng tới từng lô quản lý, chủ rừng.
- Trong sổ quản lý rừng ghi đầy đủ hiện trạng
của lô quản lý rừng như: ký hiệu lô, khoảnh, tiểu khu, diện tích, trữ lượng,
các đặc tính về phân loại rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng; rừng sản xuất, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng), chủ quản lý của lô quản lý rừng.
- Ghi chép sự biến động, nguyên nhân biến
động về diện tích, trạng thái, chủ quản lý, đặc tính của các lô rừng và đất lâm
nghiệp theo các nguyên nhân khác nhau trên phạm vi xã.
- Kết quả theo dõi, cập nhật về biến động
diện tích rừng và đất lâm nghiệp trong năm được tổng hợp để làm cơ sở cho việc
lập báo cáo thống kê rừng năm đó;
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3
loại rừng và các bản đồ liên quan khác;
- Các tài liệu về hồ sơ giao khoán rừng, giao
khoán đất lâm nghiệp; quy hoạch, kế hoạch, phương án quản lý rừng.
Nội dung, phương pháp và cách ghi Sổ quản lý
rừng của xã được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ quản lý rừng cấp huyện
- Các biểu tổng hợp kết quả kiểm kê, thống kê
diện tích và trữ lượng rừng của các xã theo đơn vị hành chính, theo 3 loại rừng
và theo chủ quản lý rừng.
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3
loại rừng và các bản đồ liên quan khác;
- Sổ theo dõi giao đất, giao rừng cho các chủ
quản lý.
- Kế hoạch, quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng cấp huyện.
d) Hồ sơ quản lý rừng cấp tỉnh
- Các biểu tổng hợp kết quả kiểm kê, thống kê
diện tích và trữ lượng rừng của các huyện theo đơn vị hành chính, theo 3 loại
rừng và theo chủ quản lý rừng.
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3
loại rừng và các bản đồ liên quan khác;
- Sổ theo dõi giao đất, giao rừng cho các đơn
vị, tổ chức.
- Kế hoạch, quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh.
2. Các bước tiến hành
a) Sau khi tiến hành điều tra rừng, cán bộ
Lâm nghiệp xã hoặc Kiểm lâm địa bàn tập hợp các kết quả, các số liệu thành Sổ
quản lý từng tiểu khu rừng và được cập nhật vào Hồ sơ quản lý rừng cấp xã.
b) Cán bộ tổng hợp quản lý rừng ở Hạt Kiểm
lâm huyện, Chi cục Kiểm lâm tỉnh có trách nhiệm cập nhật sổ sách, bản đồ, số
liệu trong hồ sơ quản lý rừng của cấp mình.
Chương IV
THÀNH
QỦA VÀ LƯU TRỮ KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ RỪNG VÀ HỒ SƠ QUẢN LÝ RỪNG
Điều 15. Thành quả
thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng
1. Thành quả kiểm kê rừng
a). Hệ thống phiếu, biểu kiểm kê rừng
- Phiếu 1- Mô tả lô quản lý
- Phiếu 2 - Tính diện tích và trữ lượng rừng
theo các trạng thái rừng trong lô quản lý;
- Biểu 1/KKR - Kiểm kê diện tích rừng theo 3
loại rừng;
- Biểu 2/KKR - Kiểm kê diện tích rừng theo
chủ quản lý;
- Biểu 3/KKR - Kiểm kê trữ lượng rừng theo 3
loại rừng;
- Biểu 4/KKR- Kiểm kê trữ lượng rừng theo chủ
quản lý;
- Biểu 5/KKR- Tổng hợp độ che phủ rừng theo
đơn vị hành chính;
Các biểu kiểm kê rừng được tổng hợp từ lô
quản lý cho đến cấp tỉnh.
b) Bản đồ kiểm kê rừng
Bản đồ kiểm kê rừng các cấp được xây dựng là
bản đồ kỹ thuật số trên nền bản đồ VN2000, theo tỷ lệ như sau:
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp xã: tỷ lệ 1/10.000
hoặc 1/5.000;
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp huyện: tỷ lệ
1/50.000 hoặc tỷ lệ 1/25.000 nếu diện tích huyện dưới 20.000ha;
- Bản đồ kiểm kê rừng cấp tỉnh: tỷ lệ
1/100.000.
2. Thành quả thống kê rừng
- Biểu 1A/TKR - Thống kê diện tích rừng theo
3 loại rừng;
- Biểu 1B/TKR - Thống kê trữ lượng rừng theo
3 loại rừng;
- Biểu 2A/TKR - Thống kê diện tích rừng theo
chủ quản lý;
- Biểu 2B/TKR - Thống kê trữ lượng rừng theo
chủ quản lý;
- Biểu 3/TKR - Thống kê diễn biến diện tích
rừng theo nguyên nhân;
- Biểu 4/TKR - Tổng hợp độ che phủ rừng theo
đơn vị hành chính.
3. Thành quả hồ sơ quản lý rừng
- Hồ sơ quản lý tiểu khu rừng;
- Sổ quản lý rừng;
- Bản đồ hiện trạng rừng các cấp;
- Các loại hồ sơ giao, thuê rừng và giao,
thuê đất lâm nghiệp; các tài liệu liên quan đến quy hoạch, kế hoạch (phương án
quản lý rừng) của lô quản lý - được lưu giữ trong hồ sơ quản lý rừng các cấp.
Điều 16. Lưu trữ kết
quả thống kê, kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng
1. Lưu trữ kết quả kiểm kê rừng:
a) Xã: Lưu trữ kết quả kiểm kê rừng theo định
kỳ trong hồ sơ quản lý rừng cho từng tiểu khu rừng ở xã, kết quả kiểm kê rừng
của cấp xã được lập trên giấy và lập thành các tệp ở dạng số lưu giữ trên đĩa
CD. Kết quả trên giấy được lập thành ba (03) bộ, một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm
huyện; một bộ do cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn giữ và một bộ lưu tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
b) Huyện: Lưu trữ kết quả tổng hợp kiểm kê
rừng của huyện được lập thành các tệp ở dạng số và lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả
được lập thành hai (02) bộ, một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm huyện, một bộ lưu tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Chi cục Kiểm lâm)
c) Tỉnh: Lưu trữ kết quả tổng hợp kiểm kê
rừng của tỉnh được lập thành các tệp ở dạng số và lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả
lập thành hai (02) bộ, một bộ lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh (Chi cục Kiểm lâm) một bộ gửi lên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Trung ương: Lưu trữ kết quả tổng hợp kiểm
kê rừng của cả nước được lập thành các tệp ở dạng số và lưu giữ trên đĩa CD.
Kết quả được lập thành ba (03) bộ, hai bộ lưu tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp), một bộ gửi Tổng cục Thống kê.
2. Lưu trữ kết quả thống kê rừng:
a) Xã: Lưu trữ kết quả thống kê rừng hàng năm
trong hồ sơ quản lý rừng của xã, kết quả được lập trên giấy và lập thành các
tệp ở dạng số lưu giữ trên đĩa CD. Kết quả trên giấy được lập thành ba (03) bộ,
một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm huyện, một bộ do cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn
giữ, một bộ lưu tại Uỷ ban nhân dân xã.
b) Huyện: Lưu trữ kết quả tổng hợp thống kê
rừng hàng năm của huyện được lập thành các tệp ở dạng số và lưu trên đĩa CD,
kết quả được lập thành hai (02) bộ; một bộ lưu tại Hạt Kiểm lâm huyện, một bộ
lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Chi cục Kiểm lâm).
c) Tỉnh: Lưu trữ kết quả tổng hợp thống kê
rừng hàng năm của tỉnh được lập thành các tệp ở dạng số và lưu trên đĩa CD. Kết
quả được lập thành ba (03) bộ; hai bộ lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh (Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp), một bộ gửi lên Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Trung ương: Lưu trữ kết quả thống kê rừng
hàng năm của cả nước được lập thành các tệp ở dạng số và lưu trên đĩa CD. Kết
quả lập thành ba (03) bộ; hai bộ lưu tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Cục Kiểm lâm và Cục Lâm nghiệp), một bộ gửi Tổng cục Thống kê.
3. Lưu trữ hồ sơ quản lý rừng
a) Xã: Lưu trữ các tài liệu, bản đồ quy định
tại điểm b khoản 1 điều 14 Thông tư này.
b) Huyện: Lưu trữ các tài liệu, bản đồ quy
định tại điểm c khoản 1 điều 14 Thông tư này.
c) Tỉnh: Lưu trữ các tài liệu, bản đồ quy
định tại điểm d khoản 1 điều 14 Thông tư này.
d) Trung ương: Lưu trữ thành quả kiểm kê
rừng, thống kê rừng, tài liệu giao đất, giao rừng, quản lý rừng của các tỉnh
trong toàn quốc.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm
của các ngành, các cấp
1. Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục Lâm
nghiệp, Vụ Kế hoạch, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan liên
quan khác thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, kiểm tra thực
hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc.
2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ
sơ quản lý rừng của các huyện theo quy định tại Thông tư này tại địa phương.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng của các huyện, xã trong tỉnh.
4. Hạt Kiểm lâm huyện có trách nhiệm tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã trong việc tổ chức triển
khai, kiểm tra thực hiện Thông tư này tại các xã.
Điều 18. Kinh phí
thực hiện thống kê, kiểm kê và lập hồ sơ quản lý rừng
Ngân sách Nhà nước đảm bảo cho việc thống kê,
kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng.
Điều 19. Hướng dẫn
thi hành
1. Các quy định trước đây trái với các quy
định tại Thông tư này đều bãi bỏ, Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ
ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, cần phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Chi cục: Lâm nghiệp, Kiểm lâm các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Các cơ quan đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu VT, LN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|