|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3292/TCHQ-KTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Hoả Ngọc Tâm
|
Ngày ban hành:
|
02/08/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
3292/TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2001
|
CÔNG VĂN
CỦA
TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3292 TCHQ/KTTT NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ VIỆC HỢP ĐỒNG XỬ
LÝ VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ GTGT
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Thời gian qua Tổng cục Hải quan
nhận được ý kiến của các đơn vị có vướng mắc về việc thực hiện Thông tư
122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính và Công văn hướng dẫn số 1266/TCHQ-KTTT
ngày 3/4/2001 của Tổng cục Hải quan. Một số vấn đề vượt quá thẩm quyền, Tổng cục
Hải quan đang trao đổi với Bộ Tài chính. Những vấn đề trong phạm vi trách nhiệm
của mình, Tổng cục tổng hợp và hướng dẫn chung như sau:
1) Về thẩm quyền truy thu, truy
hoàn thuế GTGT:
Căn cứ quy định tại phần I, Mục H Thông tư 122/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thuế GTGT đối với hàng hoá
nhập khẩu, trách nhiệm hoàn thuế GTGT thuộc về Bộ Tài chính (quy định trên nhằm
quản lý quỹ hoàn thuế GTGT được chặt chẽ). Vì vậy, trong trường hợp điều chỉnh
tăng thuế GTGT thì cơ quan Hải quan vẫn thực hiện truy thu. Nhưng tất cả các
trường hợp điều chỉnh giảm thuế GTGT (bao gồm cả trường hợp bổ sung C/O) hoặc
hoàn trả thuế GTGT (kể cả trường hợp hàng tịch thu phải hoàn thuế GTGT...) thì
cơ quan Hải quan không ra quyết định hoàn thuế mà có văn bản xác nhận số thuế nộp
thừa hoặc số thuế phải hoàn trả, gửi cơ quan Thuế nội địa nơi quản lý doanh
nghiệp để thực hiện khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp ở đầu ra cho đối tượng
được hoàn hoặc trả theo quy định.
Các trường hợp Cục Hải quan các
tỉnh, thành phố đã ra quyết định hoàn thuế thì ngừng ngay việc thực hiện Quyết
định và có văn bản thông báo cho cơ quan Thuế nội địa để tiếp tục thực hiện khấu
trừ hoặc hoàn trả cho đối tượng nộp thuế.
Đối với các trường hợp hàng hoá
nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT như: nguyên liệu sản xuất hàng xuất
khẩu, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng... nếu doanh nghiệp đến khai
báo thay đổi mục đích sử dụng thì cơ quan Hải quan chỉ thực hiện truy thu số tiền
thuế nhập khẩu, tiền phạt chậm nộp thuế nhập khẩu (nếu có), nhưng không thực hiện
truy thu số thuế GTGT phải nộp, mà có văn bản thông báo với cơ quan Thuế nội địa
để phối hợp thu đủ số thuế cho Ngân sách Nhà nước.
Việc xử lý tồn đọng đối với các
lô hàng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã thu thuế GTGT
(trên số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm chưa xuất khẩu ngoài thời
gian ân hạn 275 ngày) và đã nộp vào tài khoản tạm thu thì thực hiên theo hướng
dẫn của Tổng cục tại Công văn số 2793/TCHQ-KTTT , ngày 5/7/2001.
2) Đối với máy móc, thiết bị
phương tiện vận tải là đối tượng không thu thuế GTGT:
Về vấn đề bất bình đẳng trong việc
xác định đối tượng được hưởng không thu thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu làm TSCĐ, Tổng cục Hải quan đã nhiều
lần có văn bản phản ánh với Bộ Tài chính. Trong khi chưa có ý kiến sửa đổi
chính thức của Chính phủ và Bộ Tài chính thì các hộ kinh doanh cá thể, các cơ sở
sản xuất và các đối tượng khác không phải là doanh nghiệp theo quy định tại điểm 4, mục II, phần A, Thông tư 122/2000/TT-BTC không được hưởng
quy định này. (Riêng các đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng có chức năng kinh
doanh - có giấy chứng nhận đăng ký thuế, nhập khẩu máy móc, thiết bị loại trong
nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định theo dự án đầu tư thì thực hiện
theo nội dung Công văn số 2268/TCQH-KTTT ngày 4/6/2000 của Tổng cục Hải quan.
Theo đó, số máy móc, thiết bị này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT). Các
trường hợp khiếu nại về đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định này, đề
nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn làm công văn trực tiếp gửi Bộ Tài
chính để được xem xét giải quyết.
Về cơ sở để xác định thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ loại
trong nước đã sản xuất được hay chưa, trước mắt vẫn thực hiện theo Quyết định
214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 và Công văn số 3836 BKH/CN ngày 16/6/1999 của Bộ
Kế hoạch và đầu tư.
Một số đơn vị hỏi khi xác định
loại tàu cánh ngầm cao tốc trong nước đã sản xuất được hay chưa, Bộ Kế hoạch và
đầu tư có Công văn số 2626 BKH/CN ngày 26/4/2001 nêu rõ: Hai tiêu chí cơ bản của
phương tiện vận tải thuỷ là trọng tải (đối với tàu chở khách là số chỗ ngồi) và
tốc độ; các thông số về kích thước và hình dáng hình học không dùng làm chuẩn
so sánh trong việc thực hiện Quyết định 214/1999/QĐ-BKH. Do đó, các loại tàu
cánh ngầm, tàu cao tốc chở khách nếu có số chỗ ngồi đến 300 chỗ hoặc tàu chuyên
dụng tốc độ cao đến 32 hải lý thì thuộc loại trong nước sản xuất được.
3- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
con nằm trong sự quản lý và giám sát của Hải quan cửa khẩu nhưng vì lý do nào
đó được phép tái xuất hoặc buộc phải tái xuất nhưng đã có thông báo thuế nhập
khẩu và thuế GTGT, nhưng doanh nghiệp chưa nộp thuế thì Cục Hải quan tỉnh,
thành phố ra quyết định không thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT trong trường hợp
này. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thì có văn bản xác nhận gửi Cục thuế địa
phương để làm thủ tục hoàn lại thuế GTGT cho đối tượng nộp thuế.
4- Về việc thực hiện Công văn
1266/TCHQ-KTTT ngày 3/4/2001 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn những điểm có liên
quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được quy định rõ tại Thông tư
122/2000/TT-BTC , Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 1528/TCHQ-KTTT ngày
19/4/2001 sửa đổi bổ sung (yêu cầu các đơn vị nghiên cứu kỹ công văn này trước
khi có văn bản hỏi Tổng cục). Một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp tục phản
ánh những điểm phát sinh mới, Tổng cục xin có ý kiến như sau:
Về hồ sơ thủ tục đối với các lô
hàng nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm 6.5 Công văn 1266/TCHQ-KTTT, không yêu cầu doanh nghiệp nộp
hợp đồng xuất khẩu theo từng chuyến mà có thể xuất trình hợp đồng bao gồm sản
phẩm ký với nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không xuất trình được hợp đồng
xuất khẩu thì phải yêu cầu doanh nghiệp cam kết lô hàng nhập khẩu thuộc loại
hình sản xuất hàng xuất khẩu và phải thực hiện đăng ký định mức tiêu hao nguyên
vật liệu tại thời điểm nhập khẩu nguyên liệu. Khi xuất khẩu sản phẩm, doanh
nghiệp phải xuất trình hợp đồng xuất khẩu và định mức thực tế sử dụng nguyên vật
liệu, để đảm bảo yêu cầu về thủ tục hồ sơ thanh khoản tờ khai nhập khẩu nguyên
vật liệu theo đúng quy định.
5- Về danh mục các loại hoá chất
cơ bản áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%, về nguyên tắc chỉ những mặt hàng đúng
tên gọi, đúng công thức hoá học hay ký hiệu mới được hưởng thuế suất thuế GTGT
là 5%. Trường hợp phát hiện có sự nhầm lẫn trong in ấn (ví dụ cùng một công thức
hoá học C10H8 nhưng có hai chất Naphthalen và Xylene...)
thì hướng dẫn doanh nghiệp gửi công văn trực tiếp đến Bộ Tài chính để được xem
xét cụ thể.
Tổng cục Hải quan thông báo để
các đơn vị biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc gì
thì báo cáo để Tổng cục hướng dẫn bổ sung.
Công văn này thay trả lời các
fax số 912 ngày 26/4/2001, số 1011 ngày 9/5/2001, Công văn số 1024 ngày
10/5/2001 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh; fax số 66 ngày 28/6/2001 của Cục Hải
quan Cà Mau; fax số 514 ngày 9/5/2001 của cục Hải quan Tây Ninh; Công văn số
364 ngày 5/6/2001 của Cục Hải quan An Giang; Công văn số 247/HQCT-GQT ngày
17/5/2001 của Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ; một số điểm tại fax số 227 ngày
20/6/2001 của Cục Hải quan TP. Đà Nẵng; những vướng mắc khác trong phạm vi thẩm
quyền của mình như vấn đề nêu tại Công văn số 1123/CHQTP-NV ngày 18/5/2001 của
cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh và của một số đơn vị khác, yêu cầu các đơn vị tự
xem xét giải quyết.
Công văn về việc hướng dẫn xử lý vướng mắc về thuế giá trị gia tăng.
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn về việc hướng dẫn xử lý vướng mắc về thuế giá trị gia tăng.
3.537
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|