BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08/2004/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là tổ chức
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà
nước về địa chất và khoáng sản, bao gồm: điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ
bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản và tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất và điều tra
cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng
sản, phát hiện mỏ trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật
quản lý các hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế- kỹ thuật trong điều tra địa chất và
khoáng sản;
2. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát
triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về công tác điều tra cơ bản địa chất,
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
3. Thống kê, kiểm kê trữ lượng, chất lượng tài
nguyên khoáng sản; khoanh định các khu vực có khoáng sản độc hại, khu vực có
khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ, khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản và
khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản;
4. Tham gia, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành có liên quan khoanh định khu vực
cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xây dựng chiến lược, quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản theo phân công của Bộ;
5. Trình Bộ trưởng quy định thẩm quyền, thủ tục
cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho
phép chuyển nhượng để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản; quy định đấu thầu hoạt
động khoáng sản;
6. Trình Bộ trưởng quyết định việc cấp, gia hạn,
thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng
quyền hoạt động khoáng sản, phê duyệt khu vực khai thác tận thu khoáng sản thuộc
thẩm quyền của Bộ;
7. Trình Bộ trưởng phê duyệt các đề án, báo cáo
kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng
sản
8. Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Cục thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về
tài nguyên khoáng sản bao gồm: đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản, địa
chất môi trường, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa chất đô thị, địa
chất nông thôn, địa chất khoáng sản biển, địa chất tai biến, địa nhiệt và đánh
giá tiềm năng khoáng sản, phát hiện mỏ. Thực hiện các chương trình, dự án, đề
tài khoa học - công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học- công nghệ vào công tác điều
tra về địa chất, khoáng sản và quản lý nhà nước về khoáng sản;
9. Ðăng ký, tổng hợp các số liệu, kết quả điều
tra về địa chất, khoáng sản và hoạt động khoáng sản; lưu trữ, quản lý, bảo mật
nhà nước các số liệu, thông tin về địa chất và khoáng sản theo quy định của
pháp luật; cung cấp tài liệu, mẫu vật địa chất, khoáng sản theo quy định hiện
hành; xác nhận tính hợp pháp của mẫu vật, tài liệu địa chất và khoáng sản, các
khoáng sản không phải là hàng hóa được đưa ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật;
10. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm
tra các cơ quan, các tổ chức và cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về
khoáng sản; hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ về địa chất, khoáng sản đối
với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các đơn vị trực thuộc Cục;
11. Chủ trì kiểm tra hoạt động điều tra cơ bản địa
chất, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
phối hợp với thanh tra Bộ giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản
địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản; trả lời tổ chức, cá
nhân về lĩnh vực địa chất, khoáng sản theo phân công của Bộ;
12. Thực hiện các chương trình, dự án về hợp tác
quốc tế và đại diện cho ngành địa chất và khoáng sản Việt Nam tham gia các hoạt
động quốc tế trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản theo phân công của Bộ;
13. Giữ mối liên hệ với các hội, tổ chức phi
chính phủ; theo dõi, báo cáo Bộ trưởng về hoạt động của các hội, tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản;
14. Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học; biên tập,
xuất bản các ấn phẩm về địa chất và khoáng sản được phép công bố theo quy định
của pháp luật;
15. Quản lý các hoạt động dịch vụ địa chất,
khoáng sản và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật do các đơn vị trực
thuộc Cục thực hiện;
16. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
chính, tài sản Nhà nước giao; quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo quy
định pháp luật và phân công của Bộ;
17. Quản lý về tổ chức, biên chế và tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Cục theo phân cấp của Bộ;
18. Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao;
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Cục; xây dựng quy chế làm việc và điều hành hoạt động của Cục; quy định chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục;
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng
về lĩnh vực công tác được phân công.
b) Bộ máy giúp việc Cục trưởng:
1. Văn phòng;
2. Phòng Tổ chức cán bộ;
3. Phòng Kế hoạch- Tài chính;
4. Phòng Chính sách khoáng sản;
5. Phòng Địa chất;
6. Phòng Khoáng sản;
7. Phòng Hợp tác quốc tế;
8. Chi cục Khoáng sản miền Trung ( tại thành phố
Đà Nẵng);
9. Chi cục Khoáng sản miền Nam ( tại thành phố Hồ
Chí Minh);
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục:
1. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Bắc;
2. Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam;
3. Liên đoàn Địa chất Đông Bắc;
4. Liên đoàn Địa chất Tây Bắc;
5. Liên đoàn Địa chất Bắc Trung Bộ;
6. Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ;
7. Liên đoàn Địa chất thuỷ văn- Địa chất công
trình miền Bắc;
8. Liên đoàn Địa chất thuỷ văn- Địa chất công
trình miền Trung;
9. Liên đoàn Địa chất thuỷ văn- Địa chất công
trình miền Nam;
10. Liên đoàn Địa chất Xạ hiếm;
11. Liên đoàn Vật lý Địa chất;
12. . Liên đoàn Intergeo;
13. Liên đoàn Trắc địa Địa hình;
14. Liên đoàn Địa chất Biển;
15. Trung tâm Phân tích thí nghiệm địa chất;
16. Trung tâm Thông tin- Lưu trữ Địa chất;
17. Bảo tàng Địa chất;
18. Tạp chí Địa chất
d) Doanh nghiệp trực thuộc Cục:
Công ty Công nghệ Địa Vật lý.
e) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là đơn vị
dự toán cấp II, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và
ngân hàng. Các chi cục khoáng sản và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục có con
dấu riêng và được mở tài khoản theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 14/2003/QĐ- BTNMT ngày 09
tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4,
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng,
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp),
- Công báo,
- Văn phòng Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TNCS HCM cơ quan Bộ,
- Lưu: VT, TCCB (3)
|
BỘ TRƯỞNG
Mai Ái Trực
|