THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
41/2007/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 48/2005/QH1 ngày 29 tháng 11
năm 2005 của Quốc hội khoá 11;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội
khoá 11;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về ban
hành Điều lệ Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về quản
lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Mục
đích yêu cầu
Chế độ tài chính đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam phải đảm bảo các mục đích và yêu cầu sau đây:
1. Hoàn thành nhiệm vụ chính trị
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Nhà nước;
2. Đổi mới cơ chế tài chính, cơ
chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động nhằm nâng cao hiệu
quả, chất lượng công tác; thực hành tiết kiệm chống lãng phí để tạo điều kiện đầu
tư phát triển đơn vị, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ, viên chức và gắn
trách nhiệm với lợi ích của cán bộ, viên chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trong hoạt động nghiệp vụ;
3. Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp
công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả trong việc thực
hiện các nhiệm vụ bảo hiểm xã hội;
4. Thực hiện đúng các quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội và các quy định hiện hành;
5. Thực hiện công khai tài chính
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn
tài chính
Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quản lý theo Quyết định này bao gồm: Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
Luật Bảo hiểm xã hội (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp
để chi bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 và thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước,
có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ); Quỹ bảo hiểm y
tế theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 (gọi
là quỹ bảo hiểm y tế) và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Kế
hoạch tài chính
1. Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam lập kế hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
(kể cả phần ngân sách nhà nước bảo đảm để trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
đối với người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm
1995 và trả chế độ hưu trí đối với quân nhân trực tiếp tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20 năm trở lên phục vụ
quân đội đã phục viên, xuất ngũ); kế hoạch thu, chi quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc,
bảo hiểm y tế tự nguyện; chi quản lý bộ máy bảo hiểm xã hội; chi đầu tư xây dựng,
trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự án; kế hoạch đầu
tư tăng trưởng trình Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội thẩm định, gửi Bộ Tài
chính xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tài chính cho Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
2. Trên cơ sở kế hoạch tài chính
được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã
hội Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm nguyên tắc tổng thu không thấp hơn dự toán thu
được Thủ tướng Chính phủ giao, tổng chi không vượt quá dự toán chi được Thủ tướng
Chính phủ giao, thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời các nguồn thu và tiết kiệm chi
phí.
Điều 5. Báo
cáo tình hình quản lý và sử dụng các Quỹ
Hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các Quỹ trình Hội đồng quản lý thẩm định,
gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội.
Điều 6. Tổ
chức thu, quản lý và thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm
1. Bảo hiểm xã hội các cấp tổ chức
thu; quản lý và thực hiện chi trả kịp thời, đầy đủ đúng chế độ, chính sách cho
người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức việc chi trả các chế
độ bảo hiểm do cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng
với các đơn vị sử dụng lao động, các cơ sở khám, chữa bệnh và đại diện chi trả
tại các xã, phường, thị trấn.
3. Khi có kết luận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về hành vi gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu để hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội các cấp kịp thời ngừng chi
trả; đồng thời thông báo cho đối tượng, đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám, chữa
bệnh hoặc chính quyền nơi đối tượng cư trú để có biện pháp thu hồi ngay số tiền
đã chi trả sai và xử lý theo thẩm quyền; phối hợp và chuyển hồ sơ cho các cơ
quan pháp luật để xử lý theo quy định trong trường hợp cần thiết.
Điều 7. Lập
dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí
Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện
đầy đủ các quy định về việc lập dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh
phí chi cho các đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội.
1. Đối với nguồn kinh phí cấp từ
ngân sách nhà nước để chi trả cho người nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội trước ngày
01 tháng 01 năm 1995 và kinh phí thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân trực
tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về
trước, có 20 năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ: thực hiện lập
dự toán, sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2. Đối với nguồn quỹ bảo hiểm xã
hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện lập dự toán, sử dụng kinh phí và
quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật
Kế toán và chế độ kế toán bảo hiểm xã hội do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 8. Nguồn
trích trang trải chi phí và định mức, chế độ chi tiêu
1. Chi phí quản lý bộ máy và chi
đầu tư xây dựng, trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự
án của Bảo hiểm xã hội Việt Nam được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư, tăng trưởng từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và Quỹ bảo hiểm y tế.
2. Tổng giám đốc Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với hoạt động
của ngành, trên cơ sở vận dụng định mức, chế độ nhà nước quy định và trong phạm
vi mức kinh phí được giao quy định tại Quyết định này để công khai và thực hiện
trong toàn ngành.
Điều 9. Chế
độ quản lý, sử dụng các Quỹ
1. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc,
Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý thống nhất trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, được hạch toán riêng và cân đối thu, chi theo từng quỹ.
2. Tiền nhàn rỗi của các Quỹ được
thực hiện các hình thức đầu tư theo quy định tại Điều 11 Quyết định này.
3. Tiền sinh lời của hoạt động đầu
tư, tăng trưởng từ các Quỹ được sử dụng như sau:
a) Chi quản lý bộ máy Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 14 Quyết định này;
b) Chi đầu tư xây dựng, trang bị
cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Phần còn lại được bổ sung vào
Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, Quỹ bảo hiểm y tế theo tỷ lệ kết dư tương ứng.
Điều 10.
Mở tài khoản tiền gửi
Hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt
Nam được mở tài khoản tiền gửi Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế tại hệ thống
Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Số dư trên
tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất tiền gửi theo quy định của Kho bạc Nhà
nước và các ngân hàng thương mại.
Điều 11.
Nguyên tắc và các hình thức đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội
1. Hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo
hiểm xã hội phải bảo đảm nguyên tắc: an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần
thiết.
2. Các hình thức đầu tư:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu,
công trái của Nhà nước, của ngân hàng thương mại của Nhà nước;
b) Cho Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội vay theo lãi suất thị trường;
c) Cho ngân hàng thương mại của
Nhà nước vay;
d) Đầu tư vào các công trình
kinh tế trọng điểm quốc gia;
đ) Các hình thức đầu tư khác do
pháp luật quy định.
3. Căn cứ tình hình thực tế phát
triển kinh tế xã hội hàng năm, và các nguyên tắc, hình thức đầu tư quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng
phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý quyết định.
Điều 12.
Nguồn ngân sách nhà nước cấp
Hàng tháng, ngân sách nhà nước cấp
kinh phí vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc để Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả đủ và
kịp thời lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và quân nhân trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có 20
năm trở lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ.
Điều 13. Về
sử dụng biên chế, lao động
1. Căn cứ đề nghị của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, Bộ Nội vụ xác định khung biên chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng giai đoạn 3 năm. Căn cứ vào
khung biên chế do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam quyết định cụ thể số lượng biên chế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho từng
năm.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ
động sử dụng biên chế được giao; sắp xếp, bố trí và sử dụng cán bộ, viên chức
phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của Nhà nước về
trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; thực hiện
tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà nước.
3. Ngoài số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được ký hợp đồng thuê khoán công việc
và hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và phù hợp với khả năng
tài chính được giao, bảo đảm bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 14.
Về chế độ tài chính
1. Chi phí quản lý bộ máy của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ giao trong kế hoạch nhiệm vụ hàng
năm, trong đó:
a) Chi thường xuyên được xác định
trên cơ sở chỉ tiêu biên chế trong phạm vi khung biên chế được cấp có thẩm quyền
giao và định mức chi tính theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm đối
với cơ quan hành chính nhà nước ngành dọc; các hoạt động nghiệp vụ đặc thù trên
cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định;
b) Các khoản chi không thường
xuyên.
2. Nội dung chi quản lý bộ máy:
a) Chi thường xuyên:
- Chi thường xuyên trong định mức
gồm:
+ Các khoản chi thanh toán cho
cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy
định;
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng,
thuê mướn, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc;
+ Chi hội nghị, công tác phí
trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước
ngoài vào Việt Nam;
+ Các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi mua sắm tài sản, trang thiết
bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Chi thường xuyên đặc thù gồm:
+ Chi phục vụ công tác thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi phục vụ công tác chi trả bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Lệ phí chuyển tiền;
+ Chi phí in và cấp sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
+ Chi phí in mẫu biểu, chứng từ
báo cáo;
+ Chi tuyên truyền về bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi hỗ trợ cho hoạt động Bảo
hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ;
+ Các khoản chi của Hội đồng quản
lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Chi vận chuyển, bảo vệ tiền;
+ Các khoản chi khác (nếu có)
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Chi không thường xuyên:
- Chi đào tạo, đào tạo lại;
- Chi nghiên cứu khoa học;
- Chi sửa chữa lớn tài sản cố định,
chi mua sắm tài sản cố định.
Khi thực hiện các nội dung chi tại
khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải thực hiện các chế độ chi theo
đúng các quy định của Nhà nước.
3. Chi đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản, trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trình tự, thủ tục triển khai các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án phát triển công nghệ thông tin được thực hiện
theo quy định hiện hành.
4. Khuyến khích Bảo hiểm xã hội
Việt Nam sắp xếp lao động, tinh giản biên chế, tiết kiệm chi quản lý bộ máy
trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi dự toán chi quản
lý bộ máy được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực
hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được dùng để chi
các nội dung sau:
a) Bổ sung thu nhập cho cán bộ,
viên chức: Bảo hiểm xã hội Việt Nam được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương
tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy
định để trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức;
b) Trích lập quỹ khen thưởng,
phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với hai quỹ khen thưởng và quỹ
phúc lợi mức trích tối đa hai quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và
thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm của toàn ngành;
c) Trích lập quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, mức trích tối thiểu 25% số kinh phí tiết kiệm được.
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành quy định về việc trích lập và sử dụng các Quỹ nêu trên để thực hiện
thống nhất trong toàn ngành.
d) Số kinh phí tiết kiệm được,
cuối năm chưa sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
5. Trong năm thực hiện nếu Bảo
hiểm xã hội Việt Nam phấn đấu vượt thu so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (sau khi đã loại trừ các yếu tố tăng thu khách quan) được bổ sung dự
toán chi để đảm bảo những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy thực tế tăng tương ứng đối
với đối tượng tham gia bảo hiểm tăng so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền
giao đầu năm. Những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy tăng liên quan trực tiếp theo đối
tượng quản lý tăng so kế hoạch đầu năm được giao gồm: chi phục vụ công tác thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chi phí in và cấp sổ bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế;
chi vận chuyển, bảo vệ tiền; chi hỗ trợ hoạt động bảo hiểm xã hội Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ theo chế độ quy định. Bộ Tài chính thẩm
định mức tăng chi quản lý bộ máy hàng năm và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao bổ sung dự toán chi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 15.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chế độ tài chính đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam quy định tại Quyết định này áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2007. Bãi bỏ Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và Quyết định số 144/2005/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|