BỘ
NÔNG NGHIỆP
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2004/TTLT/BTC-NN&PTNT
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm
2004
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ KINH PHÍ NUÔI GIỮ GIỐNG GỐC
Thực hiện Nghị định số 14/CP ngày 19/3/1996 của
Chính phủ về việc quản lý giống vật nuôi; Thực hiện Quyết định số
225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 –
2005, Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ
hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở nuôi giữ giống gốc như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Giống gốc gồm: Giống cụ kỵ, ông bà (đối với lợn
và gia cầm), đàn hạt nhân ( đối với gia súc lớn), giống thuần đối với ong, tằm
và các sản phẩm tinh, phôi theo đúng phẩm cấp giống của các giống nêu trên.
Các loại vật nuôi giống gốc được ngân sách hỗ trợ
bao gồm: trâu, bò, ngựa, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng, dê, thỏ, ong, tằm và bổ sung
các loại vật nuôi khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhà nước dành một phần ngân sách chi hỗ trợ
cho giống gốc để :
- Nuôi giữ, chọn lọc nâng cao chất lượng giống gốc;
- Nhập và nuôi thích nghi giống gốc mới;
- Đào tạo, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý
giống gốc;
- Thực hiện công tác kiểm tra, nghiệm thu kết quả
nuôi giữ giống gốc tại các cơ sở được giữ giống gốc.
3. Đối tượng được hưởng kinh phí hỗ trợ là các đơn
vị nuôi giữ giống gốc có tư cách pháp nhân ở trung ương và địa phương. Đối với
các đơn vị trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao
nhiệm vụ. Đối với các đơn vị địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Các đơn vị do trung
ương quản lý được cấp kinh phí hỗ trợ giống từ ngân sách trung ương; các đơn vị
do địa phương quản lý được cấp kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan quản lý Nhà nước về chất lượng giống gốc vật nuôi trên phạm vi cả nước;
ban hành các quy trình, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thống nhất trong
cả nước về nuôi giữ và quản lý giống gốc.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Dự toán kinh phí.
Hàng năm vào quý III, các đơn vị được giao nhiệm
vụ nuôi giữ giống gốc xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ giống gốc của năm kế tiếp
gửi cơ quan quản lý ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn). Cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính cùng cấp tổng
hợp xem xét và ghi vào dự toán ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Căn cứ dự toán ngân sách năm về hỗ trợ giống gốc
đã được cơ quan tài chính thông báo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kế hoạch phân bổ mức kinh phí hỗ trợ
giống gốc để các đơn vị nuôi giữ giống gốc chủ động thực hiện.
2. Xác định mức kinh phí.
a. Hỗ trợ kinh phí nuôi giữ, chọn lọc nâng
cao chất lượng giống gốc:
- Đơn giá hỗ trợ:
|
Chi phí chăn
nuôi một con giống gốc
|
- Dự kiến doanh
thu bán sản phẩm của một con giống gốc
|
Đơn giá hỗ trợ
cho sản phẩm giống
|
=
...........................................................................................
Số lượng sản phẩm
giống sản xuất theo
định mức của một
con giống gốc
|
Trong đó:
+ Chi phí chăn nuôi một con giống
gốc được tính trên cơ sở chi phí trực tiếp ( thức ăn, thuốc thú y, tiền lương,
điện nước, khấu hao tài sản cố định) và chi phí quản lý được phân bổ cho vật
nuôi.
Riêng đối với cơ sở sản xuất
tinh, phôi gia súc lớn và trứng tằm thì ngoài các chi phí chăn nuôi nêu trên
còn cộng thêm chi phí bảo quản tinh, phôi tại ngân hàng tinh, phôi và trứng tằm
trong năm.
- + Dự kiến doanh thu bán sản phẩm
của một con giống: Gồm tiền bán giống (con giống, trứng giống, tinh...) và tiền
bán sản phẩm phụ (con giống thải loại, sữa, trứng, phân bón...) theo giá tiêu
thụ sản phẩm tại thời điểm xây dựng mức hỗ trợ.
Mức hỗ trợ cho từng loại sản phẩm
:
Mức hỗ trợ cho từng = Đơn giá hỗ
trợ cho X Số lượng sản phẩm giống
loại sản phẩm một sản phẩm giống
sản xuất ra được hỗ trợ kinh phí
Trong đó : Số lượng sản phẩm
giống sản xuất ra được hỗ trợ kinh phí là số lượng sản phẩm giống đạt tiêu chuẩn
đã bán ra thị trường và số lượng con giống được sử dụng để thay thế đàn giống gốc
hiện có.
Mức hỗ trợ được áp dụng trong 03
năm kể từ năm thông báo. Sau 3 năm, nếu giá con giống trên thị trường có biến động
tăng bình quân trên 15% thì cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính cùng cấp
sẽ xem xét lại mức hỗ trợ.
b. Kinh phí để nhập và nuôi
thích nghi giống gốc mới:
Hàng năm, ngân sách nhà nước bố
trí kinh phí để nhập giống gốc mới có chất lượng tốt, năng suất cao mà trong nước
chưa đáp ứng được đồng thời tổ chức nuôi thích nghi trước khi đưa vào sản xuất.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định số lượng giống gốc mới cần nhập đối với các đơn vị do
trung ương quản lý, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định số lượng giống gốc mới cần nhập đối với các đơn vị do địa phương quản
lý.
Kinh phí để nhập giống gốc mới,
nuôi thích nghi được xác định tối đa không quá 20% tổng kinh phí hỗ trợ giống gốc
hàng năm.
c. Kinh phí đào tạo, tập huấn
kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý và kiểm tra nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc:
Hàng năm, ngân sách nhà nước bố
trí kinh phí để cơ quan chủ quản tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ
quản lý và kiểm tra, nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc tại các cơ sở chăn
nuôi. Mức kinh phí được bố trí cho hoạt động này không quá 7% tổng mức kinh phí
hỗ trợ giống gốc hàng năm.
3.Cấp phát kinh
phí hỗ trợ.
a. Cấp phát kinh phí nuôi giữ
và chọn lọc nâng cao chất lượng giống gốc:
Căn cứ dự toán kinh phí hỗ trợ
giống gốc được thông báo cho đơn vị, cơ quan quản lý ngành làm việc với cơ quan
tài chính cùng cấp để cấp phát kinh phí cho các đơn vị. Sau khi có thông báo kế
hoạch hỗ trợ giống gốc của cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính cùng cấp sẽ kịp
thời ứng trước 70% kinh phí hỗ trợ giống gốc, số tiền còn lại sẽ cấp tiếp cho
đơn vị khi có đủ hồ sơ:
- - Công văn đề nghị hỗ trợ kinh
phí giống gốc của đơn vị kèm theo bảng kê số lượng con giống và sản phẩm giống
tiêu thụ, mức hỗ trợ đề nghị được cấp;
- Bản photo hoá đơn bán hàng
(hoá đơn tài chính) có xác nhận sao y bản chính và đóng dấu đơn vị;
Biên bản xác định số lượng sản
phẩm giống đạt tiêu chuẩn được sử dụng để thay thế đàn giống gốc hiện có tại
đơn vị;
- Biên bản kiểm tra, nghiệm thu
kết quả nuôi giữ giống gốc và xác định số lượng sản phẩm giống đạt tiêu chuẩn
bán ra và thay thế đàn giống gốc của cơ quan quản lý ngành.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí của
đơn vị nuôi giữ giống gốc gửi về cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính
cùng cấp để làm thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ.
b. Cấp kinh phí nhập và nuôi
thích nghi giống gốc mới:
Căn cứ quyết định của cơ quan quản
lý ngành về việc nhập khẩu giống gốc mới, cơ quan tài chính cùng cấp sẽ cấp
phát kinh phí cho đơn vị được giao nhiệm vụ sau khi đã ký hợp đồng nhập khẩu với
đơn vị có tư cách pháp nhân về xuất nhập khẩu và mở L/C tại Ngân hàng thương mại
để nhập khẩu con giống.
Cơ quan quản lý ngành xác nhận
thời gian nuôi thích nghi và tính toán kinh phí cần thiết nuôi thích nghi để thống
nhất với cơ quan tài chính cùng cấp bố trí kinh phí cho đơn vị .
c. Cấp kinh phí đào tạo, tập
huấn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý nhập và kinh phí kiểm tra, nghiệm thu kết quả
nuôi giữ giống gốc:
Khoản kinh phí này được cấp cho
các cơ quan quản lý ngành và các đơn vị nuôi giữ giống gốc để triển khai công
tác đào tạo, tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý giống và công tác kiểm tra,
nghiệm thu kết quả nuôi giữ giống gốc theo kế hoạch bố trí trong năm.
Căn cứ dự toán được duyệt, cơ
quan tài chính sẽ cấp cho cơ quan quản lý ngành hoặc đơn vị nuôi giữ giống gốc
theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ đào tạo, kiểm tra, nghiệm thu kết quả nuôi giữ
giống gốc.
4. Chế độ báo
cáo, kiểm tra và sử dụng kinh phí hỗ trợ.
Định kỳ 6 tháng 1 lần vào ngày
30/6 và 31/12 hàng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc có
trách nhiệm báo cáo kết quả nuôi dưỡng, sản xuất giống cho cơ quan quản lý nhà
nước về giống gốc. Theo yêu cầu của công tác quản lý, cơ quan quản lý ngành có
trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất số lượng, chất lượng con giống được
nuôi giữ tại các đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị được giao
nhiệm vụ nuôi giữ giống gốc chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng con giống
bán ra, kết quả thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi và thực hiện nghiêm túc các
quy định về chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Đơn vị phải sử dụng khoản chi
hỗ trợ trên đúng mục đích, không được sử dụng khoản kinh phí hỗ trợ để trích quỹ
khen thưởng hoặc quỹ phúc lợi và các mục đích khác trái với quy định của thông
tư này.
5. Quyết toán
kinh phí.
Hàng năm đơn vị nhận kinh phí hỗ
trợ giống gốc chịu trách nhiệm quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành, báo
cáo cơ quan quản lý ngành xem xét, tổng hợp để gửi Bộ Tài chính đối với các đơn
vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và gửi Sở Tài chính đối với
các đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng từ năm ngân sách 2004, các quy định
trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cấp, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Bùi
Bá Bổng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Lê
Thị Băng Tâm
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Văn phòng Trung ương Đảng
- Văn phong Quốc hội
- Văn phòng Chủ tích nước
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao
Viện KSND tối cao
- - UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW
- Sở NN và PTNT, Sở TC các tỉnh;TP trực thuộc TW
Các Tổng công ty nhà nước;
- - Công báo ;
Lưu : +Bộ TC: VP, Cục TCDN, Vụ NS NN.
+ Bộ NN&PTNT: VP, Cục NN
|
|