BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 13/2004/TTLT/BLĐTBXH-BTC
|
Hà nội, ngày 02 tháng 11 năm 2004
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI BÁN DÂM, NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 56/2002/NĐ-CP ngày 15/5/2002 của Chính phủ về tổ chức cai
nghiện tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định
chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở
chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Y tế tại công văn số 7228/YT-PC ngày
27/9/2004, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn về
trách nhiệm đóng góp và trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội (sau đây gọi
tắt là Trung tâm) và tại gia đình, cộng đồng như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
a) Người bán
dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
b) Người nghiện
ma tuý, người bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm theo Luật phòng chống
ma tuý và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
c) Người bán
dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
d) Người bán
dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
2. Người bán
dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện bắt buộc, tự nguyện tại Trung tâm
và tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí và được
Nhà nước trợ cấp theo quy định tại Thông tư này.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
A/TRÁCH NHIỆM
ĐÓNG GÓP :
1. Đối với người
bán dâm, người nghiện ma tuý bị bắt buộc đưa vào Trung tâm phải đóng góp tiền
ăn theo quy định của Trung tâm trong thời gian không được hưởng trợ cấp tiền
ăn.
2. Đối với người
nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản
sau:
Tiền ăn.
Tiền thuốc chữa
bệnh, thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa thông thường khác.
Tiền xét nghiệm
tìm chất ma tuý và các xét nghiệm khác.
Tiền sinh hoạt
văn thể.
Tiền học văn
hoá, học nghề (nếu bản thân đối tượng có nhu cầu).
Tiền điện, nước,
vệ sinh.
Tiền đóng góp
xây dựng cơ sở vật chất.
Chi phí phục vụ,
quản lý.
Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định mức đóng góp trên cơ sở đảm bảo đủ chi phí.
3. Đối với người
nghiện ma tuý, chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, kể cả đối tượng
thuộc diện bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là xã) có trách nhiệm đóng góp các khoản sau:
Tiền thuốc chữa
bệnh, thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện.
Tiền chi phí tổ
chức chữa bệnh, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Mức đóng góp cụ
thể do Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
trên nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương.
B/ CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP:
1. Người bán
dâm, người nghiện ma tuý (kể cả người chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào
Trung tâm được trợ cấp tiền ăn, chi phí giáo dục, chữa trị, cai nghiện, dạy nghề,
tái hoà nhập cộng đồng như sau:
a) Tiền ăn:
140.000đ/người/ tháng.
Đối với
người bán dâm: Được trợ cấp 9 tháng.
Đối với người
nghiện ma tuý: Được trợ cấp 12 tháng.
Thời gian chấp
hành quyết định còn lại (nếu có) người bán dâm, người nghiện ma tuý phải đóng
tiền ăn theo quy định của Trung tâm.
Người bán dâm,
người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV/AIDS , không còn khả năng lao động; người bán
dâm, người nghiện ma tuý chưa thành niên được trợ cấp tiền ăn 140.000đ/người/tháng
trong suốt thời gian chấp hành quyết định.
b) Tiền thuốc chữa
bệnh:
Mức 150.000 đồng/người/lần
chấp hành quyết định, áp dụng cho người bán dâm bao gồm: thuốc điều trị các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, thuốc thông thường, xét nghiệm và các chi phí
khác.
Mức 250.000 đồng/người/
lần chấp hành quyết định, áp dụng cho người nghiện ma tuý, bao gồm: thuốc hỗ trợ
cắt cơn, cấp cứu, chi phí xét nghiệm và thuốc điều trị các bệnh cơ hội
khác.
Trường hợp người
bán dâm đồng thời là người nghiện ma tuý thì được trợ cấp thuốc điều trị và thuốc
hỗ trợ cắt cơn nghiện mức 400.000đ/người/lần chấp hành quyết định.
c) Chi phí y tế:
Trong thời gian
chấp hành quyết định, nếu người bán dâm, người nghiện ma tuý bị ốm nặng hoặc mắc
bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh
viện của Nhà nước điều trị thì chi phí điều trị trong thời gian nằm viện do bản
thân hoặc gia đình người đó tự trả, những người thuộc diện chính sách hoặc hoàn
cảnh gia đình quá khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được Giám đốc
Trung tâm xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi phí điều trị nhưng không quá
1.000.000đ (một triệu đồng)/người/lần điều trị.
Người bán dâm,
người nghiện ma tuý bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời
cho đến khi ổn định thương tật. Kinh phí chi cho khoản này từ dự toán chi ngân
sách và nguồn thu hàng năm của Trung tâm.
d) Mua sắm vật
dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 100.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
Riêng đối với
người bán dâm, người nghiện ma tuý chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng
hiện vật theo quy định như sau: Được nằm riêng giường hoặc mặt sàn bằng gỗ, có
chiếu, màn. Các cơ sở ở phía Nam, mỗi người được cấp một tấm đắp. Các cơ sở ở
phía Bắc, mỗi người được cấp một chăn bông nặng hai ki lô gam và một áo ấm.
Hàng năm, mỗi người được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần
áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải
đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý, mỗi người được cấp
một tuýp thuốc đánh răng 90 gam và một ki lô gam xà phòng.
e) Hoạt động
văn thể: 20.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
g) Học văn hoá:
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo chương trình xoá mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học.
h) Học nghề:
Người bán dâm, người nghiện ma tuý nếu chưa có nghề nghiệp, có nhu cầu học nghề
được Giám đốc Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề theo mức 360.000 đồng/người.
Kinh phí này chỉ hỗ trợ cho đối tượng lần đầu, không hỗ trợ cho những đối tượng
vào Trung tâm lần thứ hai. Căn cứ trình độ, nhu cầu, kinh phí và tình hình cụ
thể Giám đốc trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp.
i) Vệ sinh phụ
nữ: 10.000 đồng/người/tháng.
k) Trợ cấp tiền
ăn đường, tiền tàu xe: Người bán dâm, người nghiện ma tuý sau khi chấp hành
xong Quyết định xử lý vi phạm hành chính tại Trung tâm nếu hoàn cảnh khó khăn
hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú
đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú được trợ cấp tiền ăn đường mức
10.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 5 ngày; trợ cấp tiền tàu xe theo giá
phương tiện phổ thông của Nhà nước, nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người.
Trung tâm có điều kiện mua vé tầu, xe thì cấp bằng vé tầu, xe cho đối tượng.
l) Trợ cấp tái
hoà nhập cộng đồng: Người bán dâm, người nghiện ma tuý sau khi chấp hành xong
Quyết định xử lý vi phạm hành chính, trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam
kết không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân, gia đình thuộc diện khó khăn được
Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét trợ cấp tái hoà nhập cộng đồng, mức tối thiểu là
500.000 đồng/người để tự tạo việc làm, ổn định đời sống. Trợ cấp tái hoà nhập cộng
đồng chỉ cấp cho đối tượng chấp hành quyết định lần đầu, không cấp lần thứ hai.
Người bán dâm,
người nghiện ma tuý khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành
niên thì không được khoản trợ cấp này.
m) Người bán
dâm, người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh,
tiền mua sắm các vật dụng phòng chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ
khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện) theo quy định tại Thông tư
Liên tịch Bộ Tài chính - Y tế số 51/2002/TTLT/BTC-BYT ngày 3 tháng 6 năm 2002
hướng dẫn nội dung chi và mức chi Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng chống một
số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
2. Người bán
dâm, người nghiện ma tuý đang chữa trị cai nghiện chết tại Trung tâm mà không
còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp, hoặc chết do tai nạn lao động,
Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Chi phí mai táng do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định
pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, trung tâm thanh toán chi phí này theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
3. Chế độ
miễn, giảm chi phí chữa trị, cai nghiện:
a) Đối tượng được
xét miễn, giảm: Người bán dâm, người nghiện ma tuý chữa trị, cai nghiện bắt buộc,
tự nguyện tại Trung tâm và cộng đồng được xét giảm một phần hoặc miễn toàn bộ
chi phí chữa trị, cai nghiện thuộc các trường hợp sau đây:
Người chưa
thành niên, người già cô đơn, gia đình chính sách và gia đình thuộc hộ nghèo
theo chuẩn nghèo do Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định.
Người thuộc đối
tượng cứu trợ xã hội theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Người không có
nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định
được thân nhân hoặc người giám hộ của người đó.
Người bị nhiễm
HIV/AIDS không còn khả năng lao động.
b/ Mức miễn, giảm
và thủ tục xét miễn, giảm do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định.
4. Các mức trợ
cấp: tiền ăn, dạy nghề, mua sắm vật dụng cá nhân cần thiết, hoạt động văn thể,
tái hoà nhập cộng đồng quy định tại Thông tư này là mức tối thiểu, tuỳ điều kiện
cụ thể, địa phương có thể quy định mức cao hơn do Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí để
chi trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này được bố trí trong
dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các Thông tư liên tịch
Bộ Lao động –Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính số 22/TTLB ngày 21/7/1994, số
12/TTLB-LĐTBXH-TC ngày 7/6/1996 và điểm 1.4; 1.10 mục II Thông
tư số 39/TT/LB ngày 15/5/1995 .
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội và Bộ Tài chính để giải quyết./
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
BỘ TÀI CHÍNH
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|