ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
778/2008/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 31 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
THEO MỤC TIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh về ban hành Quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền giải quyết một
số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 200/TTr-KHĐT-TC ngày 20 tháng 02 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp và ủy
quyền quản lý chương trình mục tiêu Quốc gia và một số chương trình, dự án hỗ
trợ đầu tư theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
- Quyết định
này thay thế Quyết định số 568/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng
thuộc chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Các nội dung về quản lý chương
trình mục tiêu và chương trình mục tiêu Quốc gia tại Quy định về phân cấp quản
lý trong lĩnh vực tài chính và giá ban hành kèm theo Quyết định số 4303/2004/QĐ-UB
ngày 20 tháng 12 năm 2004 và Quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền giải quyết
một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12
năm 2006 trái với nội dung Quyết định này đều hủy bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân thành phố Huế và các huyện; Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở trực thuộc
Ủy ban Nhân dân tỉnh; các chủ đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 778 /2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về phân công,
phân cấp và ủy quyền quản lý chương trình mục tiêu Quốc gia và một số chương
trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu (nguồn vốn đầu tư phát triển và nguồn
vốn sự nghiệp).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá
trình quản lý, thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia và một
số chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
1. Chương trình mục tiêu Quốc
gia: gồm các chương trình, dự án sau:
a) Chương trình Giảm nghèo
(trong đó có dự án Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo - gọi tắt là dự án 257).
b) Chương trình Giáo dục và Đào
tạo.
c) Chương trình Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
d) Chương trình Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình.
đ) Chương trình Văn hóa.
e) Chương trình Phòng chống một
số bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS.
g) Chương trình Phòng chống tội
phạm.
h) Chương trình Phòng chống ma
túy.
i) Chương trình Vệ sinh an toàn
thực phẩm.
k) Chương trình Việc làm.
2. Các chương trình, dự án hỗ trợ
đầu tư theo mục tiêu: Gồm các chương trình, dự án sau:
a) Chương trình Hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời
sống khó khăn (gọi tắt là chương trình 134).
b) Chương trình Phát triển kinh
tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
1998-2005 và giai đoạn 2006-2010 (gọi tắt là chương trình 135).
c) Chương trình "Bố trí dân
cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do,
xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015” (gọi tắt là chương trình Bố
trí dân cư, chương trình 193);
d) Chương trình Phát triển nuôi
trồng thủy sản.
đ) Chương trình Phát triển giống
thủy sản đến năm 2010.
e) Dự án trồng mới 5 triệu hecta
rừng (gọi tắt là chương trình 661).
g) Chương trình Kiên cố hóa trường,
lớp học.
Các chương trình, dự án hỗ trợ đầu
tư theo mục tiêu không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này quản lý và thực hiện
theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4303/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 12
năm 2004 của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 3. Quản
lý ngân sách
Ủy ban Nhân dân tỉnh là cơ quan
quản lý ngân sách chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án hỗ
trợ đầu tư theo mục tiêu; không phân cấp quản lý ngân sách chương trình mục
tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu cho Ủy ban
Nhân dân thành phố Huế, các huyện (gọi tắt là Ủy ban Nhân dân cấp huyện) và Ủy
ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban Nhân dân cấp xã).
Điều 4. Công
tác quy hoạch
Đối với các chương trình mục
tiêu Quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu có yêu cầu
lập quy hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình, Ủy ban
Nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc
chương trình từ thôn, bản theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở ở xã phường,
thị trấn; trình Hội đồng Nhân dân xã thông qua. Ủy ban Nhân dân xã trình Ủy ban
Nhân dân huyện, thành phố tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch. Trước khi Ủy
ban Nhân dân huyện, thành phố phê duyệt phải có ý kiến thoả thuận của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 5. Xây
dựng kế hoạch vốn chương trình, dự án
1. Hướng dẫn nội dung đầu tư và
xây dựng kế hoạch: cơ quan quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các nội dung đầu tư chương trình,
dự án và mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước và phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng
năm:
a) Chương trình 134, chương
trình 135 và dự án 257: căn cứ quy hoạch được duyệt, Ủy ban Nhân dân cấp xã tổ
chức họp các thôn để đề xuất các danh mục công trình và kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm cho các dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và trình Hội đồng Nhân dân
cấp xã thông qua. Ủy ban Nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu báo cáo cơ quan quản
lý chương trình và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Các chương trình, dự án khác:
cơ quan quản lý chương trình (theo phân công tại danh mục kèm theo) có trách
nhiệm tổng hợp nhu cầu đầu tư từ Sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các
huyện, thành phố và các đơn vị trực thuộc báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch hàng năm trình các Bộ, ngành Trung ương.
3. Phân bổ kế hoạch đầu tư hàng
năm:
- Đối với các chương trình, dự
án có nguồn vốn đầu tư phát triển; chương trình, dự án có nguồn vốn đầu tư phát
triển và nguồn vốn sự nghiệp: hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn Trung ương giao, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn cho từng
chương trình, dự án trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ quyết định
giao kế hoạch vốn cho từng chương trình, dự án của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì thông báo chi tiết đến từng chủ đầu tư, cơ quan quản lý
có liên quan.
- Đối với các chương trình, dự
án chỉ có nguồn vốn sự nghiệp: hàng năm căn cứ kế hoạch vốn Trung ương giao, Sở
Tài chính chủ trì tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn cho từng
chương trình, dự án trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ quyết định
giao kế hoạch vốn cho từng chương trình, dự án của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính chủ trì thông báo chi tiết đến từng chủ đầu tư, cơ quan quản lý có liên
quan.
Điều 6. Quản
lý đầu tư xây dựng công trình
1. Chương trình 134, chương
trình 135 và dự án 257:
Ủy ban Nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban Nhân dân các huyện tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư các dự án
theo quy định của Nhà nước và quy định của từng chương trình, dự án.
Ủy ban Nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban Nhân dân các huyện quản lý và thực hiện các thủ tục còn lại của các
dự án với thẩm quyền của người quyết định đầu tư (kể cả công tác quyết toán)
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các chương trình, dự án khác:
thực hiện các thủ tục của việc xây dựng công trình theo Quy định phân công,
phân cấp và uỷ quyền giải quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu
tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số
2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế theo cơ chế quản lý vốn ngân sách tỉnh.
Điều 7. Quản
lý các hoạt động không xây dựng
Theo quy định cụ thể của từng
chương trình, dự án và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các dự án đã triển khai thực
hiện đầu tư và đã chuyển vốn về ngân sách huyện quản lý trước ngày 01 tháng 01
năm 2008: tiếp tục giao Ủy ban Nhân dân huyện quản lý theo cơ chế quản lý ngân
sách huyện.
2. Các dự án còn lại:
a) Các dự án thuộc chương trình
134, chương trình 135 và dự án 257: Ủy ban Nhân dân huyện tiếp tục quản lý các
dự án với thẩm quyền của người quyết định đầu tư.
b) Các dự án thuộc chương trình,
dự án khác: giao trách nhiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và thực hiện việc
điều chỉnh quyết định đầu tư theo quy định của từng chương trình, dự án đúng thẩm
quyền được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao tại Quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền
giải quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành kèm theo Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế theo cơ chế quản
lý vốn ngân sách tỉnh.
c) Giao Sở Tài chính phối hợp với
Kho Bạc Nhà nước lập thủ tục chuyển vốn đã phân cấp cho ngân sách huyện về ngân
sách tỉnh quản lý./.
DANH SÁCH
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU
Kèm theo Quyết định số 778/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
TT
|
Tên
chương trình, dự án
|
Đơn
vị quản lý chính
|
I
|
Chương trình mục tiêu Quốc gia
|
|
1
|
Chương trình Giảm nghèo
|
Sở Lao động Thương binh Xã hội
|
|
Riêng dự án Khuyến nông - lâm -
ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề
|
Sở Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn
|
2
|
Chương trình Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
3
|
Chương trình Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn
|
Sở Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn
|
4
|
Chương trình Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình
|
Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ
em tỉnh
|
5
|
Chương trình Văn hóa
|
Sở Văn hóa Thông tin
|
6
|
Chương trình Phòng chống một số
bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS
|
Sở Y tế
|
7
|
Chương trình Phòng chống tội
phạm
|
Công an tỉnh
|
8
|
Chương trình Phòng chống ma
túy
|
Công an tỉnh
|
9
|
Chương trình Vệ sinh an toàn
thực phẩm
|
Sở Y tế
|
10
|
Chương trình Việc làm
|
Sở Lao động Thương binh Xã hội
|
II
|
Chương trình, dự án hỗ trợ đầu
tư theo mục tiêu
|
|
1
|
Chương trình Hỗ trợ đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn (gọi tắt là chương trình 134)
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
2
|
Chương trình Phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006-2010 (gọi tắt là chương trình 135)
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
|
Riêng dự án Hỗ trợ phát triển
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng
bào các dân tộc và miền núi
|
Sở Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn
|
3
|
Chương trình bố trí dân cư các
vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu
và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng
giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 (gọi tắt là chương trình 193)
|
Sở Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn
|
4
|
Chương trình Phát triển
nuôi trồng thủy sản
|
Sở Thủy sản
|
5
|
Chương trình Phát triển giống
thủy sản đến năm 2010
|
Sở Thủy sản
|
6
|
Dự án trồng mới 5 triệu hecta
rừng
|
Sở Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn
|
7
|
Chương trình Kiên cố hóa trường
học, lớp học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|