UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
118/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 12 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
KINH PHÍ CHO CÁC ĐOÀN THANH TRA LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998; Các luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 27/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Thanh tra
viên và cộng tác viên thanh tra;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 491/TTr.TT.VP ngày
21/08/2007; của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 815/STP-VB ngày 14/08/2007;
của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1765/STC-HCVX ngày 14/08/2007
và Công văn số 2240/STC.HCVX ngày 10/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Văn bản này
quy định việc cấp phát, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các
Đoàn thanh tra, Tổ công tác liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo (gọi chung
là Đoàn thanh tra) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các Đoàn thanh tra được hỗ trợ kinh phí bao gồm:
a) Đoàn thanh
tra liên ngành được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh để thẩm
tra, xác minh, tham mưu giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Đoàn thanh
tra liên ngành được thành lập theo quyết định của Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò (gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện) để thẩm tra,
xác minh, tham mưu giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND cấp huyện.
c) Các Đoàn
thanh tra, Tổ công tác liên ngành được Chủ tịch UBND tỉnh thành lập để kiểm
tra, soát xét lại việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp
huyện.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ.
1. Kinh phí được
cấp cho các Đoàn thanh tra theo quy định tại quyết định này nhằm hỗ trợ một phần
cho hoạt động của Đoàn thanh tra. Các chế độ khác của các thành viên tham gia
Đoàn thanh tra được hưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kinh phí hỗ
trợ cho các Đoàn thanh tra được trích từ nguồn ngân sách của cấp ra quyết định
thành lập Đoàn thanh tra và cấp vào tài khoản của cơ quan quản lý trực tiếp cán
bộ được cử làm Trưởng đoàn thanh tra.
3. Việc hỗ trợ
kinh phí chỉ thực hiện một lần đối với một Đoàn thanh tra và theo thời gian được
ghi trong quyết định thành lập Đoàn thanh tra; trường hợp Đoàn thanh tra được cấp
có thẩm quyền ra quyết định gia hạn thời gian làm việc thì việc hỗ trợ được
tính cho cả thời gian gia hạn.
4. Các khoản
chi liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra đã có quy định của Nhà nước (phụ
cấp lưu trú, tiền nghỉ, đi lại của các thành viên Đoàn thanh tra, chi phí giám
định...) được thanh toán theo quy định hiện hành, không thanh toán từ kinh phí
hỗ trợ theo quyết định này.
5. Đối với cộng
tác viên thanh tra tham gia Đoàn thanh tra: cơ quan trưng tập cộng tác viên
thanh tra có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc, chế độ
thù lao và các quyền lợi khác như thành viên Đoàn thanh tra theo đúng quy định.
Điều 3. Kinh phí hỗ trợ cho Đoàn thanh tra được sử dụng để chi cho
các nội dung sau.
1. Hỗ trợ tiền
ăn cho các thành viên Đoàn thanh tra.
2. Chi phí xác
minh, làm việc, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của cơ quan cấp trên.
3. Chi tổ chức
hội họp lấy ý kiến tham gia vào Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận nội
dung vụ việc khiếu nại, tố cáo.
4. Chi cho công
tác xây dựng dự thảo, thẩm định, ban hành Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết
luận nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo.
5. Chi cho công
tác thẩm định, lập hồ sơ phê duyệt, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo.
6. Các khoản
chi khác như: làm thêm giờ, in ấn, văn phòng phẩm, sưu tầm hồ sơ, tài liệu liên
quan, thuê người nấu ăn ...
Điều 4. Mức chi cụ thể.
1. Đối với các
Đoàn thanh tra liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập:
a) Tiền ăn cho
các thành viên Đoàn thanh tra trong địa bàn thành phố Vinh: 10.000 đồng/người/ngày;
tại các xã đồng bằng: 15.000 đồng/người/ngày; tại các huyện miền núi: 20.000 đồng/người/ngày.
Mức chi trên được
chi theo số ngày công thực tế của thành viên tham gia trực tiếp Đoàn thanh tra
nhưng tối đa không quá số ngày ghi trong quyết định thành lập và quyết định gia
hạn thời gian thanh tra (nếu có) của Đoàn thanh tra.
b) Chi phí xác
minh: chi theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá: 2.500.000 đồng/01
Đoàn.
c) Chi phí đi
làm việc, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương (nếu có):
được thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành nhưng tối đa không quá:
2.500.000 đồng/01 Đoàn.
d) Chi tổ chức
hội họp lấy ý kiến tham gia vào Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận nội
dung vụ việc khiếu nại, tố cáo (không quá 2 lần cho 1 Đoàn thanh tra): tối đa
không quá 50.000 đồng/người/lần.
e) Chi cho công
tác xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận nội dung vụ
việc khiếu nại, tố cáo: 400.000 đồng/01 Đoàn.
f) Chi cho công
tác lập hồ sơ phê duyệt, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử
lý tố cáo: 300.000 đồng/01 Đoàn.
g) Chi phí khác
(làm thêm giờ, in ấn, văn phòng phẩm, sưu tầm hồ sơ, tài liệu liên quan, thuê
người nấu ăn ... ) chi theo thực tế phát sinh và chế độ hiện hành nhưng tối đa
không quá: 1.500.000 đồng/01 Đoàn.
2. Đối với các
Đoàn thanh tra liên ngành giải quyết khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập.
a) Tiền ăn cho
các thành viên Đoàn thanh tra tại các xã đồng bằng: 10.000 đồng/người/ngày, tại
các xã miền núi: 15.000 đồng/người/ngày.
Mức chi trên được
chi theo số ngày công thực tế của thành viên tham gia trực tiếp Đoàn thanh tra
nhưng tối đa không quá số ngày ghi trong quyết định thành lập và quyết định gia
hạn thời gian thanh tra (nếu có) của Đoàn thanh tra.
b) Chi phí xác
minh, xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của cấp trên; xây dựng dự thảo, thẩm định,
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo, tối đa không
quá: 500.000 đồng/01 Đoàn.
c) Chi phí khác
(in ấn, văn phòng phẩm, sưu tầm các hồ sơ, tài liệu liên quan...) chi theo thực
tế phát sinh và chế độ hiện hành nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/01 Đoàn.
Điều 5. Thủ tục cấp kinh phí hỗ trợ.
1. Sau khi cơ
quan có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Đoàn thanh tra, quyết định gia
hạn thời gian thanh tra (nếu có), cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ được cử làm
Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lập dự toán chi tiết kinh phí hỗ trợ cho
Đoàn thanh tra gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
2. Cơ quan Tài
chính cùng cấp phối hợp với cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ được cử làm Trưởng
đoàn thanh tra có trách nhiệm thẩm định dự toán; căn cứ thời gian (kể cả thời
gian gia hạn nếu có), số thành viên của Đoàn thanh tra (theo quyết định thành lập
Đoàn thanh tra) và các nội dung, mức hỗ trợ theo Điều 3 và 4 quyết định này làm
văn bản trình UBND cùng cấp phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể; làm thủ tục cấp kinh
phí hỗ trợ theo quy định sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 6. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ.
1. Thủ trưởng
cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ được cử làm Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước và quyết định này.
2. Việc thanh
toán các khoản chi từ nguồn kinh phí hỗ trợ phải theo đúng quy định tại Điều 4
của quyết định này và đảm bảo đầy đủ các thủ tục, chứng từ hợp pháp, hợp
lệ theo quy định hiện hành.
3. Thủ trưởng
cơ quan quản lý kinh phí hỗ trợ được điều chỉnh giữa các nội dung chi trong một
Đoàn thanh tra; giữa các Đoàn thanh tra do cán bộ cơ quan mình làm Trưởng đoàn
với nhau nhưng tối đa không quá vượt quá tổng kinh phí đã được cấp có thẩm quyền
quyết định nhằm đảm bảo các khoản chi đáp ứng hoạt động của các Đoàn thanh tra.
Kinh phí cuối năm chưa sử dụng phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo chế độ quy
định.
4. Định kỳ hàng
năm, cơ quan được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính
cùng cấp để quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3070/QĐ-UB ngày 06/9/2001 của
UBND tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí cho các Đoàn thanh tra liên ngành giải quyết
KNTC thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; Khoản 2, Điều 1, Quyết định số
85/2005/QĐ.UBND.KT ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh về việc quy định tạm thời chế
độ hỗ trợ kinh phí cho Hội đồng tiếp công dân và các Đoàn thanh tra liên ngành
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Các ông (bà):
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|