BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
*****
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
10/2007/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 10 năm 2007
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch Tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi
trường quốc gia đến năm 2020;
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất
lượng trong quan trắc môi trường như sau:
Phần 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong hoạt động quan trắc môi
trường, bao gồm: thiết kế chương trình quan trắc, quan trắc tại hiện trường,
phân tích trong phòng thí nghiệm, xử lý số liệu và báo cáo kết quả quan trắc.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các
trạm quan trắc môi trường và tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động quan trắc
môi trường để báo cáo số liệu kết quả quan trắc môi trường cho các cơ quan quản
lý Nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương.
Thông tư này không áp
dụng đối với các trạm quan trắc môi trường tự động liên tục.
II. GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông tư này
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo đảm chất lượng
(Quality Assurance - viết tắt là QA) trong quan trắc môi trường là một hệ thống
tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức nhằm bảo đảm cho
hoạt động quan trắc môi trường đạt được các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
2. Kiểm soát chất
lượng (Quality Control - viết tắt là QC) trong quan trắc môi trường là việc thực
hiện các biện pháp để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt được độ
chính xác và độ tập trung của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu chuẩn chất
lượng nhằm bảo đảm cho hoạt động quan trắc môi trường đạt các tiêu chuẩn chất
lượng quy định.
3. Tiêu chuẩn Việt
Nam (viết tắt là TCVN) trong Thông tư này được sử dụng theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường và được hiểu như cụm từ quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo
quy định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
III.
NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG QUAN TRẮC MÔI
TRƯỜNG
Việc bảo đảm chất
lượng và kiểm soát chất lượng phải thực hiện xuyên suốt trong mọi hoạt động
quan trắc môi trường và tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Trung thực, chính
xác, kịp thời.
2. Khoa học, hiện
đại.
Phần 2:
BẢO
ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRONG THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
I. XÁC
ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC
Căn cứ vào các yêu
cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, các trạm quan trắc, tổ
chức, cá nhân tham gia quan trắc môi trường xác định mục tiêu cụ thể của chương
trình quan trắc. Việc xác định mục tiêu phải căn cứ vào chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường hiện hành và các nhu cầu thông tin cần thu thập.
II. THIẾT
KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
1. Yêu cầu cơ bản đối
với một chương trình quan trắc
a. Phù hợp với chương
trình và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
b. Đáp ứng mục tiêu
quan trắc, bảo đảm chất lượng, thời gian và có tính khả thi;
c. Tuân thủ theo các
hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy phạm cho từng thành phần môi trường cần quan
trắc;
d. Thực hiện đầy đủ
các bước thiết kế chương trình quan trắc môi trường.
2. Các bước thiết kế chương
trình quan trắc môi trường
a. Xác định rõ kiểu,
loại quan trắc;
b. Xác định các thành
phần môi trường cần quan trắc;
c. Lập danh mục các
thông số quan trắc theo thành phần môi trường: các thông số đo tại hiện trường,
các thông số phân tích trong phòng thí nghiệm;
d. Lựa chọn phương án
quan trắc, xác định các nguồn tác động, dạng chất gây ô nhiễm chủ yếu đối với
khu vực quan trắc; xác định vấn đề, đối tượng rủi ro tiềm năng trong khu vực
quan trắc; xác định ranh giới khu vực quan trắc và dự báo các tác động hoặc
những biến đổi có thể xảy ra trong khu vực quan trắc;
đ. Thiết kế phương án
lấy mẫu: xác định tuyến, điểm lấy mẫu và đánh dấu trên bản đồ hoặc sơ đồ; mô tả
vị trí, địa lý, toạ độ điểm quan trắc (kinh độ, vĩ độ) và ký hiệu các điểm quan
trắc;
e. Xác định tần suất,
thời gian, phương pháp lấy mẫu, phương pháp quan trắc và phân tích;
g. Xác dịnh quy trình
lấy mẫu, thể tích mẫu cần lấy, loại dụng cụ chứa mẫu, loại hoá chất bảo quản,
thời gian lưu mẫu, loại mẫu và số lượng mẫu kiểm soát chất lượng mẫu (mẫu QC);
h. Lập danh mục và kế
hoạch bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn các thiết bị hiện trường và thiết bị phòng
thí nghiệm, bao gồm cả phương tiện bảo đảm an toàn lao động;
i. Lập kế hoạch nhân
lực thực hiện quan trắc, trong đó nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ phải được
phân công rõ ràng;
k. Lập dự toán kinh phí
thực hiện chương trình quan trắc, bao gồm cả kinh phí thực hiện bảo đảm chất
lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc và phân tích môi trường;
l. Xác định các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình.
Phần 3:
BẢO
ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG QUAN TRẮC TẠI HIỆN TRƯỜNG
I. QUAN
TRẮC TẠI HIỆN TRƯỜNG
1. Bảo đảm chất lượng
Để đảm bảo chất lượng
trong quan trắc tại hiện trường cần thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định các thông
số cần quan trắc, bao gồm: tên thông số, đơn vị đo, độ chính xác cần đạt được.
Thông tin về thông số cần quan trắc được trình bày tại Bảng 1, Phụ lục I kèm
theo Thông tư này;
b. Phương pháp phân
tích: sử dụng phương pháp phân tích phù hợp với mục tiêu đề ra. Phương pháp
phân tích theo TCVN về môi trường hoặc phương pháp theo tiêu chuẩn quốc tế khác
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận và áp dụng. Thông
tin về phương pháp phân tích được trình bày tại Bảng 2, Phụ lục I kèm theo
Thông tư này;
c. Trang thiết bị
quan trắc môi trường: sử dụng trang thiết bị phù hợp với phương pháp đo, thử đã
được xác định, đáp ứng yêu cầu của phương pháp về kỹ thuật và đo lường. Trang
thiết bị phải được sử dụng tương đương giữa các điểm quan trắc trong cùng một chương
trình quan trắc. Trang thiết bị phải có hướng dẫn sử dụng, thông tin chi tiết
về ngày bảo dưỡng, kiểm chuẩn và người sử dụng thiết bị quan trắc. Thông tin về
trang thiết bị được trình bày tại Bảng 3, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
d. Hoá chất, mẫu
chuẩn: phải có đầy đủ các hoá chất và mẫu chuẩn theo quy định của từng phương
pháp phân tích. Hoá chất và mẫu chuẩn được đựng trong các bình chứa phù hợp có
dán nhãn với các thông tin như: tên hoặc loại hoá chất, nhà cung cấp, hướng dẫn
bảo quản nồng độ, ngày chuẩn bị, người chuẩn bị, thời gian sử dụng và các thông
tin khác (nếu có);
đ. Nhân sự: người thực
hiện quan trắc và phân tích phải có trình độ chuyên môn phù hợp. Việc phân công
nhiệm vụ cho từng người phải cụ thể, rõ ràng và được thể hiện bằng văn bản mẫu
tại Bảng 4, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
e. Xử lý số liệu và
báo cáo kết quả: trưởng nhóm quan trắc tại hiện trường có trách nhiệm xử lý số
liẹu đo, thử; tổng hợp; đánh giá kết quả và lập báo cáo với nội dung theo mẫu
tại Bảng 5, Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm soát chất
lượng
Khi quan trắc và phân
tích tại hiện trường phải sử dụng các mẫu QC để kiểm soát chất lượng, bao gồm:
mẫu trắng thiết bị, mẫu chuẩn thẩm tra, mẫu trắng phương pháp, mẫu lặp, mẫu
chuẩn đối chứng.
II. LẤY
MẪU, XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN MẪU TẠI HIỆN TRƯỜNG
1. Bảo đảm chất lượng
Để đảm bảo chất lượng
trong quá trình lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu tại hiện trường, cần thực hiện
các yêu cầu sau đây:
a. Xác định đúng vị
trí cần lấy mẫu;
b. Bảo đảm thông số
quan trắc: theo các thông số đã xác định tại điểm a, khoản 1, Mục I của Phần
này;
c. Bảo đảm đúng tần
suất và thời gian lấy mẫu;
d. Phương pháp lấy
mẫu, xử lý và bảo quản mẫu: sử dụng phương pháp phù hợp với các thông số quan trắc
theo TCVN về môi trường hoặc phương pháp tiêu chuẩn quốc tế khác đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận và áp dụng. Thông tin về
phương pháp được trình bày tại Bảng 6, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
đ. Trang thiết bị: sử
dụng các trang thiết bị phù hợp với yêu cầu kỹ thuạt của phương pháp. Trang
thiết bị phải có hướng dẫn vận hành và phải được kiểm tra, hiệu chuẩn trước khi
đưa ra hiện trường. Trang thiết bị phải được sử dụng tương đương giữa các điểm
quan trắc trong cùng một chương trình quan trắc. Thông tin về trang thiết bị
được trình bày tại Bảng 3, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
e. Nhân sự: người lấy
mẫu, xử lý và bảo quản mẫu phải có trình độ, chuyên môn phù hợp. Việc phân công
nhiệm vụ cho từng người phải cụ thể, rõ ràng và được thể hiện bằng văn bản theo
mẫu tại Bảng 4, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
g. Dụng cụ chứa mẫu:
phải phù hợp với từng thông số quan trắc và được dán nhãn. Nhãn của mẫu phải
gắn với dụng cụ chứa mẫu trong suốt thời gian tồn tại của mẫu, bao gồm: thông
tin về thông số phân tích, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, kỹ thuật bảo quản
mẫu đã sử dụng, người lấy mẫu và các thông tin khác (nếu có);
h. Hoá chất: sử dụng
hoá chất phù hợp với phương pháp lấy mẫu và chất cần phân tích;
i. Báo cáo lấy mẫu
phải được hoàn thành trong thời gian lấy mẫu. Nội dung báo cáo theo Bảng 7, Phụ
lục I kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm soát chất
lượng
Để kiểm soát chất
lượng trong quá trình lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu tại hiện trường, phải sử dụng
các loại mẫu QC sau: Mẫu trắng dụng cụ chứa mẫu, mẫu trắng hiện trường, mẫu lặp
hiện trường và mẫu đúp hiện trường.
III. VẬN
CHUYỂN MẪU VỀ PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Bảo đảm chất lượng
Để đảm bảo chất lượng
trong vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm, cần thực hiện các yêu cầu sau đây:
a.Vận chuyển mẫu:
việc vận chuyển mẫu phải bảo đảm ổn định về mặt số lượng và chất lượng. Thời
gian vận chuyển và nhiệt độ của mẫu thực hiện theo TCVN đối với từng thông số
quan trắc và cách bảo quản mẫu. Thông tin về quá trình vận chuyển mẫu phải được
ghi lại theo Bảng 8, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b. Giao và nhận mẫu: việc
giao và nhận mẫu được tiến hành ở hiện trường (nhóm hiện trường và bàn giao cho
người vận chuyển) hoặc ở phòng thí nghiệm (nhóm hiện trường hay người vận chuyển
bàn giao cho phòng thí nghiệm) và phải có biên bản bàn giao ( có đủ chữ ký của các
bên liên quan) gồm các nội dung như Bảng 9, Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm soát chất
lượng
Để kiểm soát chất
lượng trong vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm phải sử dụng mẫu trắng vận
chuyển, mẫu chuẩn vận chuyển để kiểm soát hiện tượng nhiễm bẩn và biến đổi mẫu
trong quá trình vận chuyển.
Phần 4:
BẢO
ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Để đảm bảo chất lượng
và kiểm soát chất lượng, phòng thí nghiệm phải thực hiện theo các yêu cầu cơ
bản sau đây:
I. YÊU CẦU
QUẢN LÝ
1. Xác định rõ cơ cấu
tổ chức của phòng thí nghiệm; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cán bộ,
nhân viên, cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng.
2. Hệ thống các văn
bản, tài liệu, bao gồm: sổ tay chất lượng, thủ tục điều hành, các biểu mẫu, tài
liệu chỉ dẫn công việc cụ thể.
3. Phòng thí nghiệm
tiến hành việc đánh giá nội bộ theo định kỳ để kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu
của hệ thống chất lượng. Cán bộ quản lý chất lượng có trách nhiệm lập kế hoạch
và tổ chức đánh giá theo chương trình đồng thời tiến hành các hoạt động khắc
phục kịp thời và thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Lãnh đạo phòng thí
nghiệm định kỳ xem xét lại hệ thống quản lý chất lượng và các hoạt động của
phòng thí nghiệm để bảo đảm sự phù hợp liên tục và tính hiệu quả.
II. YÊU
CẦU KỸ THUẬT
1. Bảo đảm chất lượng
a. Phương pháp phân
tích
- Lựa chọn phương
pháp: sử dụng các phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá, phương pháp thích hợp đã được
công bố hoặc phương pháp nội bộ (do phòng thí nghiệm tự xây dựng) phù hợp với
yêu cầu quy định và đã được phê duyệt. Ưu tiên sử dụng các phương pháp được
tiêu chuẩn hoá mới nhất. Đối với các phương pháp chưa được công bố trong tiêu
chuẩn hoặc quy trình, quy phạm thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan quản lý chương trình quan trắc;
- Phê chuẩn phương
pháp: sử dụng các dung dịch chuẩn hoặc mẫu chuẩn, so sánh kết quả với các
phương pháp khác, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả để kiểm tra tính phù
hợp của phương pháp được lựa chọn. Việc phê chuẩn phương pháp nhằm đánh giá lại
các thông tin về độ lặp, độ tái lặp, các đặc trưng tiêu biểu của phép phân
tích, đo, thử và các yếu tố liên quan khác của phương pháp đã lựa chọn. Quy trình
và kết quả của việc phê chuẩn phương pháp cần phải được thể hiện bằng văn bản;
- Ước lượng độ không
bảo đảm đo: sử dụng các phương pháp phù hợp như ISO/TAG4/WG3 (hướng dẫn về ướng
lượng độ không bảo đảm đo) và bộ tiêu chuẩn ISO 5725 (độ chính xác, độ đúng và
độ chụm, của phương pháp đo và kết quả đo) để ước lượng độ không bảo đảm của
các phép phân tích, đo, thử thông qua các yếu tố gây sai số.
b. Trang thiết bị
- Trang thiết bị của
phòng thí nghiệm phải được hiệu chuẩn trước khi sử dụng. Việc vận hành và bảo
dưỡng trang thiết bị phải được giao cho cán bộ đủ năng lực;
- Trang thiết bị phải
được đánh dấu, dán nhãn để phân biệt và nhận dạng dễ dàng, phản ánh được tình trạng
hiệu chuẩn, kiểm chuẩn và thời hạn hiệu chuẩn, kiểm chuẩn tiếp theo của trang
thiết bị đó. Hồ sơ của từng loại trang thiết bị phải được lưu giữ;
- Trang thiết bị phải
được bảo dưỡng thường xuyên và theo định kỳ. Trang thiết bị sai, hỏng phải được
dán nhãn để phân biệt với các trang thiết bị bình thường và ngừng sử dụng đến
khi sửa chữa, hiệu chỉnh xong;
- Trang thiết bị phải
bảo đảm tính liên kết chuẩn đo lường của phòng thí nghiệm:
+ Phòng thí nghiệm
phải xây dựng và thực hiện chương trình hiệu chuẩn cho tất cả các trang thiết
bị nhằm bảo đảm độ chính xác của các kết quả phân tích, đo, thử. Chương trình
hiệu chuẩn áp dụng cho cả các thiết bị đo sử dụng cho các phép đo phụ trợ
(chẳng hạn như các thiết bị đo các thông số khí tượng);
+ Đối với những trang
thiết bị không thể thực hiện được việc hiệu chuẩn nêu trên, phòng thí nghiệm có
thể áp dụng các biện pháp sau: tham gia chương trình so sánh liên phòng thí
nghiệm hoặc thử nghiệm thành thạo để chính minh sự phù hợp của các trang thiết
bị liên quan; sử dụng các mẫu chuẩn hoặc chất chuẩn đã biết nồng độ từ các nhà
cung cấp hoá chất chuẩn có uy tín và được chứng nhận để kiểm tra trang thiết
bị; sử dụng các phương pháp chuẩn hoặc các phương pháp hoặc các phương pháp đã được
các bên liên quan lựa chọn và thống nhất.
c. Điều kiện và môi
trường phòng thí nghiệm: phải đáp ứng được các yêu cầu của chỉ tiêu phân tích
đã được nêu trong phương pháp phân tích.
d. Quản lý mẫu phân
tích
- Áp dụng các quy
trình quản lý mẫu thích hợp với từng thông số cụ thể;
- Những ký hiệu nhận
dạng, phân biệt mẫu phải được duy trì trong suốt thời gian tồn tại của mẫu
phòng thí nghiệm, khi phân tích , luân chuyển và khi đưa hồ sơ, tài liệu;
- Tuân thủ các hướng
dẫn kèm theo mẫu; phòng, tránh các tác động có thể làm biến đổi chất lượng mẫu trong
quá trình lưu giữ, xử lý, chuẩn bị và tiến hành phân tích;
- Khi tiếp nhận mẫu,
phải ghi lại những điểm không bình thường hoặc sai lệch so với sự mô tả trong
các phương pháp phân tích, đo, thử đã sử dụng.
- Các mẫu sau khi phân
tích xong cần phải được lưu giữ và bảo quản trong một thời gian theo quy định
để sử dụng trong trường hợp cần kiểm tra lại.
đ. Bảo đảm chất lượng
số liệu
- Kiểm tra chất lượng
số liệu bằng cách sử dụng phương pháp thống kê;
- Tham gia so sánh
liên phòng thí nghiệm và thử nghiệm thành thạo quy trình phân tích hàng năm
theo yêu cầu của Cục Bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Sử dụng đều đặn các
mẫu chuẩn đã được chứng nhận;
- Thực hiện lại các phép
phân tích bằng các phương pháp giống hoặc khác nhau;
- Phân tích lại các
mẫu được lưu giữ;
- Xem xét sự tương
quan giữa kết quả phân tích với các đặc trưng cảm quan của mẫu.
2. Kiểm soát chất
lượng
a. Để kiểm soát chất
lượng trong phòng thí nghiệm phải sử dụng mẫu QC, bao gồm: mẫu trắng thiết bị,
mẫu trắng phương pháp, mẫu lặp, mẫu thêm, mẫu chuẩn đối chứng và chuẩn thẩm
tra.
b. Tiêu chí chấp nhận
của kiểm soát chất lượng: kết quả phân tích, đo, thử các mẫu QC chỉ có giá trị
khi đưa ra được các giới hạn để so sánh và xác định được sai số chấp nhận được
theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Phần 5:
BẢO
ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ BÁO CÁO
I. QUẢN
LÝ, XỬ LÝ SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
1. Các tài liệu, hồ sơ
về hoạt động quan trắc có liên quan đến quá trình quan trắc tại hiện trường và
phân tích trong phòng thí nghiệm phải được lặp đầy đủ, trung thực và kịp thời.
2. Tất cả các tài
liệu, hồ sơ gốc về hoạt động quan trắc đã lập ở khoản 1 Mục này đều phải được lưu
giữ và quản lý theo quy định.
3. Các số liệu đo,
thử tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm phải được kiểm tra,
tính toán và xử lý. Trường hợp phát hiện ra sai sót trong các hoạt động quan
trắc môi trường thì phải báo cáo để có quyết định huỷ bỏ những số liệu đó. Tuy
nhiên, các tài liệu gốc như đã nêu ở khoản 2 Mục này vẫn phải được tiếp tục lưu
giữ, không được huỷ bỏ.
4. Tuyệt đối trung
thực với kết quả đó, thử tại hiện trường cũng như kết quả phân tích trong phòng
thí nghiệm; không suy đoán, sửa chữa hoặc tự ý bổ sung số liệu. Khi gặp các
hiện tượng hoặc số liệu có vấn đề nghi vấn, cần tiến hành quan trắc và phân
tích lại và ghi chú trong tài liệu, hồ sơ quan trắc.
II. LẬP
BÁO CÁO
1. Các trạm quan
trắc, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc môi trường quốc gia phải lập Báo cáo
kết quả quan trắc môi trường sau mỗi đợt quan trắc và báo cáo tổng hợp kết quả
quan trắc môi trường hàng năm dựa trên kết quả quan trắc và phân tích của các
đợt quan trắc trong năm.
2. Các Báo cáo kết
quả quan trắc môi trường từng đợt và hàng năm được phải bảo đảm tính trung
thực, kịp thời, chính xác và khách quan. Các Báo này phải được kiểm tra và được
lãnh đạo của các đơn vị thực hiện quan trắc môi trường ký, đóng dấu xác nhận
trước khi giao nộp cho Cục Bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phần 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Căn cứ quy trình,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật và chế độ chi tiêu hiện hành có liên
quan, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quan trắc môi trường trong quá
trình lập dự toán kinh phí thực hiện quan trắc phải lập dự toán kinh phí thực
hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng.
2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; các quy định trước đây
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài nguyên
và Môi trường (qua Cục Bảo vệ môi trường) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trong mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, BVMT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
PHỤ
LỤC I
BIỂU MẪU, NHẬT KÝ QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22/10/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
Bảng 1: Thông tin về
thông số quan trắc
STT
|
Thông số
cần quan trắc
|
Đơn vị
đo
|
Độ chính
xác cần đạt được
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Bảng 2: Thông tin về
phương pháp phân tích
STT
|
Tên, số
hiệu, nguồn gốc văn bản dùng làm phương pháp
|
Các
thông số quan trắc tương ứng của phương pháp
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Bảng 3: Thông tin về
trang thiết bị quan trắc
STT
|
Tên, ký
hiệu, mã hiệu trang thiết bị
|
Đặc
trưng kỹ thuật
|
Thông số
quan trắc tương ứng
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Bảng 4: Bảng phân
công nhiệm vụ
STT
|
Họ và
tên
|
Trình độ
chuyên môn ngành đào tạo
|
Nhiệm vụ
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Bảng 5: Biên bản quan
trắc tại hiện trường
Đơn vị quan trắc:
Vị trí quan trắc
|
|
Kinh độ
|
˚
|
′
|
″
|
Vĩ độ
|
˚
|
′
|
″
|
Ngày quan trắc
|
|
|
|
Người quan trắc
|
|
Đặc điểm nơi quan
trắc
|
|
Đặc điểm thời tiết
|
|
Ghi chú
|
|
|
|
Mẫu
|
Thông số quan trắc
|
Đơn vị
|
|
|
|
|
|
|
Thời gian quan trắc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ
QUAN TRẮC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN
CỦA TRƯỞNG NHÓM
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Bảng 6: Thông tin về
phương pháp lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu
STT
|
Tên mẫu
hoặc ký hiệu mẫu
|
Thông số
cần phân tích
|
Tên, số
hiệu, nguồn gốc văn bản dùng làm phương pháp
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
Bảng 7: Báo cáo lấy
mẫu
Tên mẫu hoặc ký
hiệu mẫu
|
|
Loại hoặc dạng mẫu
|
|
Vị trí lấy mẫu
|
|
Toạ độ điểm lấy mẫu
|
|
Ngày lấy mẫu
|
|
Giờ lấy mẫu
|
|
Tên người lấy mẫu
|
|
Đặc điểm thời tiết
lúc lấy mẫu
|
|
Thiết bị lấy mẫu
|
|
Phương pháp lấy mẫu
|
|
Hoá chất bảo quản
|
|
Điều kiện bảo quản
|
|
Ghi chú (nếu có)
|
|
Bảng 8: Báo cáo lấy
mẫu
STT
|
Tên mẫu
hoặc ký hiệu mẫu
|
Các yêu
cầu khi vận chuyển
|
Phương
tiện vận chuyển
|
Người
chịu trách nhiệm
|
Thời
gian vận chuyển
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 9: Biên bản giao
và nhận mẫu
STT
|
Họ và
tên người giao
|
Họ và
tên người nhận
|
Thời
gian bàn giao
|
Số lượng
mẫu
|
Tình
trạng mẫu khi bàn giao
|
Ghi chú
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
3.
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
* Chú thích:
Địa điểm quan trắc:
tên hoặc mô tả chính xác điểm quan trắc hoặc lấy mẫu.
Toạ độ vị trí quan
trắc: toạ độ chính xác của vị trí quan trắc hoặc lấy mẫu, sử dụng hệ toạ độ
kinh độ/ vĩ độ (Long/Lat).
Ngày quan trắc: Nhập
đầy đủ dưới dạng ngày/tháng/năm (dd/mm/yyy).
Giờ quan trắc: Nhập
dưới dạng: 07h00, 17h30.
Loại thiết bị quan
trắc: tên các thiết bị sử dụng để quan trắc hoặc lấy mẫu kèm theo ký hiệu,
model và nước sản xuất.
Phương pháp quan trắc:
phương pháp dùng để quan trắc hoặc lấy mẫu (TCVN, ISO, Tiêu chuẩn quốc tế khác
được công nhận …).
PHỤ
LỤC II
TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN CỦA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22/10/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường)
I. TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN
Khi phân tích mẫu
trắng hiện trường, mẫu trắng vận chuyển, mẫu trắng thiết bị… cần có các giá trị
định mức thích hợp để biết mức độ ô nhiễm của mẫu. Khi hiệu chuẩn thiết bị bằng
cách so sánh với chuẩn, sẽ xác định được sai số của thiết bị này. Nhưng cùng với
nó phải biết sai số cho phép lớn nhất của thiết bị là bao nhiêu để quyết định
xem có cần hiệu chỉnh để đưa sai số về phạm vi cho phép hay không…
Một ví dụ điển hình
là sử dụng các “giới hạn cảnh báo” và “giới hạn kiểm soát”. Khi phân tích “mẫu
lặp phòng thí nghiệm”, ta xác định được độ lệch chuẩn s đặc trưng cho sự
phân tán (độ tập trung) của phương pháp (quy trình) phân tích được sử dụng.
Giới hạn cảnh báo được lấy là 2s và giới hạn kiểm soát được lấy là 3s. Giá trị
2s và 3s gọi là
giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát trên (ký hiệu là UWL và UCL). Giá trị
-2s và -3s gọi là
giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát dưới (ký hiệu là LWL và LCL). Các giới
hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát tỷ lệ nghịch với mức độ thành thạo của phòng
thí nghiệm. Các giới hạn 2s và 3s ứng với mức tin cậy
95,45% và 99,73%. Điều này có nghĩa là với 100 phép phân tích, hy vọng nhiều
nhất là chỉ có 5 phép phân tích có giá trị vượt quá giới hạn cảnh báo và cứ 300
phép phân tích hy vọng chỉ có 1 giá trị vượt quá giới hạn kiểm soát. Xem biểu
đồ kiểm soát sau đây:
Khi giá trị thu được
vượt ra khỏi giới hạn cảnh báo, nghĩa là bắt đầu có những vấn đề phải quan tâm
xem xét và khi giá trị thu được vượt quá giới hạn kiểm soát, có nghĩa là vấn đề
trở nên nghiêm trọng và nguy hiểm. Các biện pháp khắc phục phải được đề ra và
thực hiện. Bảng dưới đây cho một ví dụ về các hành động khắc phục trong một
tình huống cụ thể.
II. KẾ HOẠCH KHẮC
PHỤC CÁC SAI SÓT CỦA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
1. Các giả thiết
a. Trung bình có 1
trong 20 điểm đo vượt quá giới hạn cảnh báo (WL) 2 độ lệch chuẩn (2SD) và 1
trong 300 điểm đo vượt quá giới hạn kiểm soát (CL) 3 độ lệch chuẩn (3SD);
b. Đường trung tâm là
x lần giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL) với x ít nhất là 20 lần MDL;
c. Tiêu chuẩn và các
hành động xử lý áp dụng cho các điểm đo nằm trên và dưới giới hạn của tham số
và không áp dụng nếu các điểm đo nằm trên hai cận của tham số.
2. Biện pháp khắc
phục sai sót của kiểm soát chất lượng
Tham số
thống kê
|
Tiêu
chuẩn
|
Hành
động
|
Giới hạn kiểm soát
(CL) là 3SD (3σ)
|
1. Một điểm đo vượt
quá CL
2.a) Các phép phân tích
lặp lại < CL
2.b) Các phép phân tích
lặp lại > CL
|
1. Lặp lại phép
phân tích
2.a) Tiếp tục phân
tích
2.b) Dừng lại và
hiệu chỉnh
|
Giới hạn cảnh báo
(WL) là 2SD (2σ)
|
1. 2 hoặc 3 điểm đo
> WL
2. a) Điểm đo tiếp
theo < WL
2. b) Điểm đo tiếp
theo > WL
|
1. Phân tích mẫu
khác
2.a) Tiếp tục phân
tích
2.b) Dừng lại và
hiệu chỉnh
|
Độ lệch chuẩn (SD)
|
1. 4 hoặc 5 điểm đo
> WL
2. a) Điểm đo tiếp
theo < 1SD
2.b) Điểm đo tiếp
theo > 1SD
|
1. Phân tích mẫu
khác
2.a) Tiếp tục phân
tích
2.b) Dừng lại và
hiệu chỉnh
|
Đường trung tâm (CTL)
|
1) Điểm đo trên CTL
2. a) Điểm đo tiếp theo
ở dưới CTL
2.b) Điểm đo tiếp theo
ở trên CTL
|
1. Phân tích mẫu
khác
2.a) Tiếp tục phân
tích
2.b) Dừng lại và
hiệu chỉnh
|
3. Sau khi tiến hành
các hoạt động khắc phục
Phân tích lại một nửa
số mẫu nằm ngang giữa điểm cuối cùng trong giới hạn kiểm soát và điểm ngoài
cùng ngoài giới hạn kiểm soát.