ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
32/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 10 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG CÁ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 790/HĐND-CTHĐ ngày 22/10/2008 của Thường trực HĐND tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung quy định về Phí sử dụng cảng cá và Công văn số
318/HĐND-CTHĐ ngày 01/6/2009 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định về chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cảng cá;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Phan Thiết, tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh
Bình Thuận về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng Phí bến bãi tại
Cảng cá Phan Thiết; các nội dung quy định đối với Cảng Phan Thiết tại Quyết định
số 94/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc bổ sung chế
độ miễn giảm phí bến bãi đối với tàu hành khách tại Cảng Phan Thiết và Cảng Phú
Quý.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc
Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI
CẢNG CÁ PHAN THIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thu phí, phạm vi điều chỉnh
1. Phí sử dụng cảng cá tại Cảng
cá Phan Thiết (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu nhằm bù đắp chi phí đầu tư,
xây dựng, quản lý phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Cảng cá Phan Thiết.
2. Việc thu Phí theo Quy định
này được áp dụng trong phạm vi diện tích mặt đất, mặt nước do Ban Quản lý Cảng
cá Phan Thiết chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 2. Đối
tượng chịu phí, tổ chức thu phí
1. Đối tượng chịu Phí là các loại
tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản; phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách;
hàng hóa lưu bãi; mặt bằng cho thuê để sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý của Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết.
Các đối tượng trên không phải chịu
Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt đất, mặt nước theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Tổ chức thu Phí là Ban Quản
lý Cảng cá Phan Thiết.
Điều 3. Chế
độ miễn, giảm
1. Các trường
hợp miễn thu Phí:
a) Tàu thuyền của các đơn vị
biên phòng, quân đội, kiểm ngư, công an cập cảng khi đang làm nhiệm vụ;
b) Tàu thuyền cập cảng để tránh
thiên tai;
c) Tàu thuyền trong thời gian
neo đậu tại cảng theo lệnh cấm xuất bến của cơ quan có thẩm quyền (Biên phòng,
Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão);
d) Tàu thuyền, phương tiện vận tải
đường bộ vào cảng làm công tác từ thiện (cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu người bệnh,
tai nạn…);
đ) Tàu thuyền, phương tiện giao
thông đường bộ không thuộc phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách, vào cảng để
tham quan, giao dịch với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
cảng;
e) Xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi
không làm dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, thuộc sở hữu (theo giấy đăng ký
xe) của tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng, bến bãi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cảng (bao gồm các doanh nghiệp thuê đất).
2. Chế độ khuyến
khích thu, nộp:
a) Chủ tàu thuyền, phương tiện vận
tải đường bộ thường xuyên ra vào, neo đậu, lưu bãi tại cảng có nhu cầu nộp phí
cả năm một lần thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng năm với Ban Quản lý cảng.
Nếu ký kết hợp đồng và thực hiện nộp phí cả năm một lần trong tháng đầu tiên kể
từ ngày ký kết hợp đồng, thì được giảm 10% trên tổng số tiền phải nộp cả năm.
Căn cứ để xác định số tiền hợp đồng
nộp phí cả năm là kết quả hành trình (cập-xuất bến, ra-vào cảng) năm trước, dự
kiến hành trình năm thực hiện nộp phí và mức thu phí theo Quy định này. Thời
gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều năm) do hai bên thống nhất lựa chọn;
b) Đối với
phương tiện vận tải đường bộ thô sơ (xe máy, xích lô, ba gác, xe ngựa, xe
lam...) thường xuyên ra vào, lưu bãi tại cảng, nếu chủ phương tiện không lựa chọn
hình thức nộp phí hàng năm theo điểm a khoản 2 Điều này, mà có nhu cầu nộp phí
theo mức khoán hàng tháng, thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng tháng với
Ban Quản lý cảng.
Mức khoán nộp hàng tháng do hai
bên thỏa thuận và thống nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 30
lượt vào cảng tính theo mức thu phí tại Quy định này. Thời gian hiệu lực của hợp
đồng (một hoặc nhiều tháng, quý, năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức
thu Phí
1. Mức thu: theo Biểu mức thu
đính kèm.
2. Thời hạn tối đa tính cho một
lần vào, ra cảng áp dụng thu Phí vào cảng và Phí lưu bãi nếu quá thời hạn chưa
rời khỏi cảng:
- Đối với tàu thuyền, phương tiện
vận tải đường bộ qua cảng, thời gian tối đa tính cho một lần vào, ra cảng áp dụng
thu Phí theo các Mục I, II, III Biểu mức thu là 1 ngày đêm, kể từ thời điểm vào
cảng cho đến 0 giờ. Trong khoảng thời gian trên, nếu có thêm lần ra, vào cảng
nào thì phải nộp Phí cho lần đó.
Quá thời hạn 1 ngày đêm kể từ
khi vào cảng cho đến 0 giờ, nếu tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vẫn
còn trong khu vực cảng thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu
kèm theo Quy định này;
- Hàng hóa bốc dỡ khỏi tàu thuyền,
phương tiện vận tải, đến quá 0 giờ mà còn lưu tại bến bãi, ngoài phạm vi mặt bằng
cho thuê, thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu kèm theo Quy
định này.
3. Đấu giá nộp Phí thuê mặt bằng,
bến bãi:
- Đối với hoạt
động cho thuê mặt bằng, bến bãi, Ban Quản lý cảng phải tổ chức đấu giá để lựa
chọn tổ chức, cá nhân có mức thuê cao nhất. Việc tổ chức đấu giá được thực hiện
công khai, minh bạch và theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về đấu giá tài sản
Nhà nước (tài sản đấu giá là giá trị cho thuê mặt bằng, bến bãi). Hội đồng đấu
giá do Giám đốc cảng quyết định thành lập.
Mức sàn đấu giá (giá khởi điểm)
bằng mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định
này. Trường hợp giá khởi điểm không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tổ
chức đấu giá, Giám đốc cảng xem xét, quyết định giá khởi điểm đấu giá cho phù hợp
nhưng không thấp hơn mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu
kèm theo Quy định này hoặc đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để thực hiện.
Tổ chức thu Phí sử dụng cảng cá
(người bán đấu giá tài sản) được thu Phí đấu giá đối với khách hàng tham gia đấu
giá thuê mặt bằng, bến bãi và quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của UBND
tỉnh về Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Người trúng đấu giá có trách
nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời số tiền Phí thuê mặt bằng, bến bãi theo kết quả đấu
giá cho Ban Quản lý Cảng (số tiền, số kỳ nộp được quy định chi tiết trong hợp đồng
thuê mặt bằng được ký kết) và thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Người trúng đấu giá thuê
mặt bằng trông giữ xe thực hiện thu Phí trông giữ xe theo quy định hiện hành của
UBND tỉnh.
Điều 5. Quản
lý, sử dụng tiền thu Phí
1. Tùy theo tình hình thu Phí mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số
tiền thu được vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc
Nhà nước. Việc quản lý số thu Phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo
chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu: tiền Phí
thu được để lại 100% cho tổ chức thu, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
quy định hiện hành (nếu có).
3. Quản lý, sử dụng số thu:
Tiền Phí để lại tổ chức thu là
nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được quản lý, sử dụng theo quy định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sau khi trang trải chi phí phục
vụ công tác quản lý bến bãi và tổ chức thu Phí, số thu còn lại (nếu có) bổ sung
kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu Phí để lại, kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), tổ chức thu thực hiện
phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Hàng năm, tổ chức thu lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền Phí để kiểm soát chi theo quy định hiện
hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo
chế độ quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ; CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Chứng
từ thu phí
Biên lai thu phí do cơ quan thuế
thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối
tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng
ấn chỉ thuế.
Điều 7. Cơ
quan thu phí có trách nhiệm
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng
thuộc diện nộp phí, đối tượng thuộc diện miễn, giảm nộp phí, mức thu, chứng từ
thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản quy
định mức thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan
thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban
hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định
kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm
nhất trong 20 ngày tháng tiếp theo. Đơn vị thu phải thực hiện kê khai đầy đủ
các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
4. Cơ quan thu phí mở tài khoản
tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý
tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều
hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn
bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí" (nếu
số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào
ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu
này theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ
quy định;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ
quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí
theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã
nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số
tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ
ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết
toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để
trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ
quan thuế có trách nhiệm
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại
Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho
công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9.
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí
thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn
bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng
trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên
lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành)
và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 10.
Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền
phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán
và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 11.
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí và lệ phí.
Điều 12.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu
phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 13.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng
văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải
chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 14.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 mà không được
giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
1. Tàu
thuyền tránh thiên tai, bão lụt; tàu thuyền của các đơn vị biên phòng, quân đội,
kiểm ngư, công an đang làm nhiệm vụ; tàu thuyền nước ngoài trước khi cập cảng
phải đăng ký với Ban Quản lý cảng để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền, sắp xếp
nơi neo đậu.
2. Tàu thuyền đánh bắt hải sản
nhưng hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách thì ngoài việc bị xử lý vi phạm
theo quyết định của cấp có thẩm quyền, còn phải truy thu khoản Phí sử dụng cảng
cá như tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách.
Điều 16.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc
cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét
trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quy định sửa đổi, bổ
sung của UBND tỉnh thì vẫn thực hiện theo quy định hiện hành./.
BIỂU MỨC THU
PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG CÁ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
(đồng)
|
Ghi
chú
|
I
|
Tàu thuyền đánh cá cập cảng
|
1
|
Công suất từ 6 đến 12 CV
|
1
lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ)
|
5.000
|
|
2
|
Công suất từ 13 đến 30 CV
|
10.000
|
|
3
|
Công suất từ 31 đến 90 CV
|
20.000
|
|
4
|
Công suất từ 91 đến 200 CV
|
30.000
|
|
5
|
Công suất trên 200 CV
|
50.000
|
|
II
|
Tàu
thuyền vận tải hàng hóa, hành khách cập cảng (bao gồm tàu dịch vụ thu mua thủy
sản, tàu chuyên dùng khác)
|
1
|
Trọng tải dưới 5 tấn
|
1
lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ)
|
10.000
|
|
2
|
Trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn
|
20.000
|
|
3
|
Trọng tải trên 10 tấn đến 30 tấn
|
30.000
|
|
4
|
Trọng tải trên 30 tấn đến 50 tấn
|
40.000
|
|
5
|
Trọng tải trên 50 tấn đến 100
tấn
|
50.000
|
|
6
|
Trọng tải trên 100 tấn
|
80.000
|
|
III
|
Phương tiện vận tải vào cảng
|
1
|
Xe máy, xích lô, ba gác chở
khách, hàng hóa
|
1
lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ)
|
1.000
|
|
2
|
Phương tiện có trọng tải dưới 1
tấn (bao gồm xe khách từ 16 chỗ ngồi trở xuống)
|
|
|
3
|
Phương tiện có trọng tải từ 1
đến 2,5 tấn (bao gồm xe khách trên 16 chỗ ngồi)
|
10.000
|
|
4
|
Phương tiện có trọng tải trên
2,5 đến 5 tấn
|
15.000
|
|
5
|
Phương tiện có trọng tải trên
5 đến 10 tấn
|
20.000
|
|
6
|
Phương tiện có trọng tải trên
10 tấn
|
25.000
|
|
IV
|
Hàng hóa qua cảng
|
1
|
Hàng thủy sản, động vật sống
|
1
tấn/1 lần qua cảng
|
10.000
|
|
2
|
Hàng hóa vận chuyển bằng container
|
1
container/1 lần qua cảng
|
35.000
|
|
3
|
Hàng hoá khác (bao gồm sò quắn,
cá mắm, phế phẩm làm thức ăn gia súc)
|
1
tấn/1 lần qua cảng
|
4.000
|
|
V
|
Phí lưu bãi (quá thời hạn quy
định chưa ra khỏi cảng)
|
1
|
Tàu thuyền các loại
|
1
ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi
|
50%
mức thu tương ứng tại Mục I, Mục II
|
|
2
|
Phương tiện vận tải đường bộ
(trừ xe máy, xích lô, ba gác)
|
1
ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi
|
50%
mức thu tương ứng tại Mục III
|
|
3
|
Hàng hoá bốc dỡ khỏi phương tiện
chuyên chở, lưu bãi tại cảng ngoài phạm vi mặt bằng, bến bãi cho thuê
|
1
ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi
|
50%
mức thu tương ứng tại Mục IV
|
|
4
|
Phương tiện vận tải đường bộ
hoạt động thường xuyên trong phạm vi khu vực cảng
|
Hợp
đồng thu phí theo tháng. Mức phí tối thiểu bằng 30 lần mức thu tương ứng tại
Mục III
|
|
VI
|
Thuê mặt bằng, bến bãi
|
1
|
Bến bãi
|
|
|
|
|
Bến Cồn Chà, bến 40 CV
|
30.000
đồng/m2/tháng
2.000
đồng/m2/ngày đêm
|
|
|
Bến 400 CV
|
15.000
đồng/m2/tháng
1.000
đồng/m2/ngày đêm
|
|
2
|
Nhà lồng bến 40-400 CV
|
|
|
|
|
Lô đầu hồi
|
25.000
đồng/m2/tháng
2.000
đồng/m2/ngày đêm
|
|
|
Lô còn lại
|
20.000
đồng/m2/tháng
2.000
đồng/m2/ngày đêm
|
|
3
|
Nhà lồng sửa chữa ngư lưới cụ
|
1.000
đồng/m2/ngày đêm
|
|
4
|
Nhà lồng Cồn Chà (cũ và mới)
|
|
|
|
|
Lô mặt tiền
|
1
m2/tháng
|
60.000
|
Tính
từ mặt tiền (Quay ra sông Cà Ty vào 5m)
|
|
Lô còn lại
|
1
m2/tháng
|
30.000
|
|
5
|
Các kios
|
|
|
|
|
Kios đầu hồi
|
1
m2/tháng
|
25.000
|
|
|
Kios còn lại
|
1
m2/tháng
|
20.000
|
|
6
|
Khu vực chờ quy hoạch, đất trống
|
|
|
|
|
Nhà, đất trống mặt đường
|
1
m2/tháng
|
11.000
|
|
|
Sân bãi, đất trống còn lại
|
1
m2/tháng
|
6.000
|
|
7
|
Các khu vực khác (lề đường, vỉa
hè)
|
1
m2/tháng
|
20.000
|
|
8
|
Nhà vệ sinh công cộng
|
|
|
|
|
Tại Bến Cồn Chà
|
Nhà/tháng
|
1.500.000
|
|
|
Tại Bến 40 CV
|
Nhà/tháng
|
500.000
|
|
|
Tại Bến 400 CV
|
Nhà/tháng
|
750.000
|
|
9
|
Điểm trông giữ xe
|
|
|
|
|
Tại Bến Cồn Chà
|
1
m2/tháng
|
25.000
|
|
|
Tại Bến 40 CV
|
1
m2/tháng
|
20.000
|
|
|
Tại Bến 400 CV
|
1
m2/tháng
|
17.000
|
|
|
Điểm trông giữ xe phục vụ lao động
tại các doanh nghiệp
|
Điểm
giữ xe/tháng
|
2.500.000
|
|
Ghi chú: Mức phí thuê mặt bằng,
bến bãi theo Biểu thu này là mức sàn (giá khởi điểm) tổ chức đấu giá. Trường hợp
tổ chức đấu giá nhưng chỉ có 1 người đăng ký thuê, Ban Quản lý Cảng thỏa thuận
để hợp đồng cho thuê mặt bằng, bến bãi với mức phí không thấp hơn mức quy định
tại Biểu thu này.