ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
45/2006/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 05 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN
BÃI TẠI CẢNG PHAN THIẾT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày
30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận,
Khóa VII, kỳ họp thứ 08 về danh mục các loại phí;
Căn cứ Văn bản số 389/HĐND-KTNS ngày 31/5/2006 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc
ban hành phí chợ trên địa bàn tỉnh và điều chỉnh, bổ sung phí bến bãi tại Cảng
Phan Thiết;
Xét đề nghị của Liên Sở Tài chính-Thủy sản tại văn bản số 1173/LS-TC-TS ngày
17/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng Phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết”.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
23/2003/QĐ-UBBT ngày 29/4/2003 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định về chế
độ thu, nộp và quản lý sử dụng Phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết; Quyết định số
60/2004/QĐ-UBBT ngày 12/8/2004 của UBND tỉnh Bình Thuận về sửa đổi Quyết định số
23/2003/QĐ-UBBT ngày 29/4/2003.
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với
Sở Thủy sản, Cục Thuế Tỉnh hướng dẫn, kiểm tra Cảng Phan Thiết thực hiện Quyết
định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Thủy sản, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh, Giám đốc
Cảng Phan Thiết, Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Dũng Nhật
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẾN BÃI TẠI CẢNG PHAN
THIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/ 2006/ QĐ-UBND ngày 05/ 6/ 2006 của UBND
tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng thu phí:
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng hệ thống bến bãi thuộc phạm vi quản lý của Cảng Phan Thiết.
Điều 2.
Cơ quan thu phí: Cảng Phan Thiết.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
Điều 3.
Mức thu Phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết được thu theo
Biểu quy định mức thu kèm theo Quy định này.
Điều 4.
Quản lý, sử dụng:
1. Cơ quan thu Phí bến bãi tại Cảng
phải thực hiện:
a) Tổ chức thu phí bến bãi và
các khoản thu dịch vụ tại cảng theo đúng mức thu quy định tại Quy định này.
b) Thực hiện mở tài khoản “tạm
giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ số lượng tiền thu được
nhiều hay ít mà hàng ngày hoặc tối đa 05 ngày một lần phải lập bảng kê gửi toàn
bộ số tiền phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng vào tài khoản mở tại
Kho bạc Nhà nước (nếu số tiền thu được vào các ngày thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật,
ngày lễ thì nộp vào ngày làm việc tuần sau) và phải quản lý chặt chẽ các khoản
phí đã thu; nộp và sử dụng theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu
– chi tiền phí phải được báo cáo đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính của
đơn vị hàng năm.
c) Thực hiện thanh, quyết toán
biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền Phí bến bãi và các khoản thu dịch
vụ tại cảng với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định hiện hành.
2. Cơ quan thu phí được để lại số
tiền thu phí thực thu được, để chi phí phục vụ công tác thu, cụ thể:
a) Đối với khoản thu Phí bến bãi
quy định tại mục A, B, C biểu thu Phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết được để lại
100%.
b) Đối với khoản thu Phí bến bãi
quy định tại mục D biểu thu Phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết sau khi nộp thuế
giá trị gia tăng (VAT), được để lại 100%.
3. Khoản thu Phí bến bãi để lại
cho cơ quan thu tại điểm 2 nêu trên, được chi phí cho các công việc phục vụ
công tác thu, bao gồm các nội dung sau:
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí như: văn phòng phẩm, điện thoại, điện, nước sinh hoạt;
- Chi sửa chữa thường xuyên, mua
sắm tài sản cố định phục vụ công tác thu;
- Chi cho công tác bảo vệ an
ninh bến bãi trong việc phối hợp với các cơ quan lực lượng chức năng liên quan
trực tiếp đến việc thu phí;
- Chi phụ cấp làm đêm thêm giờ,
phụ cấp độc hại, phụ cấp ăn giữa ca;
- Chi khác phục vụ công tác thu;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
theo quy định tài chính hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, KIỂM TRA,
GIÁM SÁT CỦA CÁC CƠ QUAN VỀ THU PHÍ
Điều 5.
1. Tổ chức
thu:
a) Khi thu phí đơn vị phải lập
và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.
b) Chứng từ thu phí bến bãi sử dụng
biên lai thu do cơ quan thuế thống nhất phát hành.
c) Thực hiện kê khai, thu nộp,
quyết toán tiền Phí bến bãi và các khoản dịch vụ theo quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các
quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Hàng năm lập dự toán, quyết
toán kết quả thu nộp và tình hình sử dụng kinh phí để lại với cơ quan tài chính
theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan thu phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và
quyết toán phí theo đúng pháp luật về Phí, lệ phí.
b) Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán Phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại cảng; xử
lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân
sách nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu
phí theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM VÀ CÁC
QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 6.
Chế độ miễn giảm:
1. Đối với trường hợp chủ tàu
thuyền, phương tiện vận tải có yêu cầu neo đậu và lưu bãi thường xuyên; tổ chức,
cá nhân có yêu cầu sử dụng mặt bằng cố định từ 01 năm trở lên, nếu sau khi đăng
ký và nộp đủ mức phí, tiền thuê mặt bằng cho cả năm ngay từ tháng đầu năm thì
được giảm 10% tính trên tổng số tiền phải nộp cho cả năm đó.
2. Đối với các doanh nghiệp chế
biến hàng xuất khẩu thuê đất trong khu vực Cảng thuộc đối tượng phải đóng các
khoản: tiền thuê đất, tiền cơ sở hạ tầng thì được miễn phí ra, vào cảng trong
các trường hợp sau:
- Các xe lạnh, xe tải, do các
doanh nghiệp làm chủ sở hữu (theo giấy đăng ký của cơ quan có thẩm quyền cấp).
- Xe chở hàng xuất khẩu từ doanh
nghiệp ra khỏi cảng.
3. Miễn thu phí ra, vào cảng đối
với các phương tiện vận tải đường bộ vào cảng vì mục đích: Làm công tác từ thiện
(như cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, đưa đón người bệnh, bị tai nạn,….), vào tham
quan hoặc giao dịch, mua bán với các tổ chức, cá nhân đang được hoạt động trong
cảng.
Điều 7.
Các quy định khác:
1. Đối với các phương tiện vận tải
thô sơ (xe ba gác máy, xe ngựa, xe lam, xe ba gác đạp, xe môtô, xe lôi, xe xích
lô, xe đạp thồ) hoạt động thường xuyên trong khu vực Cảng có nhu cầu nộp phí
thông qua cảng theo mức khoán từng tháng; Giám đốc Cảng được quyền ký hợp đồng
thu phí theo mức thỏa thuận giữa hai bên; Nhưng tối thiểu không thấp hơn 30
chuyến/tháng.
2. Đối với trường hợp tàu thuyền
đánh bắt hải sản nhưng lại hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách thì ngoài
việc bị xử phạt vi phạm theo đúng quy định pháp luật còn phải truy thu thêm khoản
phí như tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách.
3. Đối với tàu thuyền của các
đơn vị đang làm nhiệm vụ đặc biệt như: Biên phòng, Quân đội, Kiểm ngư hoặc để
tránh thiên tai, bão lụt khi cập cảng thì không phải nộp phí nhưng phải thông
báo và đăng ký để cơ quan Cảng bố trí nơi neo đậu.
4. Đối với tàu thuyền nước ngoài
khi vào Cảng phải chấp hành nghiêm túc các quy định của Chính phủ Việt Nam và
phải thông báo đăng ký trước với Cảng về mục đích, thời gian neo đậu để Cảng đề
nghị các cơ quan chức năng cho phép và có biện pháp tiếp nhận.
5. Đối với tàu thuyền của Phú
Quý hành nghề vận tải hàng hóa, chuyên chở hành khách tuyến Phan Thiết - Phú
Quý thì thời gian cập và xuất bến được quy định như sau:
- Trường hợp thời tiết bình thường
thời gian cho 01 lần cập và xuất bến là 03 ngày đêm đối với khoảng thời gian từ
đầu tháng 3 đến hết tháng 9 hàng năm và 04 ngày đêm đối với khoảng thời gian từ
đầu tháng 10 đến hết tháng 02 hàng năm.
- Trường hợp tàu thuyền xuất bến
nhưng gặp thời tiết xấu: có gió cấp 6 trở lên hoặc có lệnh cấm ra biển của cơ
quan Biên phòng, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Tỉnh thì thời gian tiếp tục
neo đậu tại cảng được miễn nộp khoản tiền phí bến bãi cho đến ngày có thông báo
giải tỏa lệnh cấm cửa của cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc
nộp không đủ số tiền phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Người nào không thực hiện
đúng những quy định về tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thu phí không đúng
quy định của pháp luật, số tiền thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp
phí, trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải
nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 9.
Điều khoản thi hành:
1. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Thủy sản, Cục thuế Tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện các
tổ chức, cá nhân nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về UBND Tỉnh (thông qua
Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
BIỂU THU
PHÍ BẾN BÃI TẠI CẢNG PHAN THIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/ 2006/ QĐ-UBND ngày 05/ 6/ 2006 của UBND
tỉnh Bình Thuận)
Đối
tượng thu
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu (đồng)
|
A. Tàu thuyền các loại
|
|
|
1. Tàu thuyền đánh bắt hải sản
|
01 tấn đăng ký/1 lần cập và xuất
bến với thời gian là 01 ngày đêm
|
1.000
|
2. Tàu thuyền vận tải hàng
hóa, hành khách:
|
|
|
- Tàu thuyền các loại gắn máy
từ 10 mã lực trở lên
|
01 tấn đăng ký/1 lần cập và xuất
bến với thời gian là 02 ngày đêm
|
3.000
|
- Xuồng máy các loại dưới 10
mã lực
|
Lần cập và xuất bến
|
4.000
|
- Xuồng chèo các loại
|
Lần cập và xuất bến
|
2.000
|
- Tàu thuyền vận tải hành
khách
|
Lần cập và xuất bến
|
1.500
|
B. Phương tiện vận tải
|
|
|
- Xe có trọng tải dưới 01 tấn
|
Lần ra vào cảng
|
5.000
|
- Xe có trọng tải từ 01 - 2,5
tấn
|
Lần ra vào cảng
|
10.000
|
- Xe có trọng tải từ 2,5 - 05
tấn
|
Lần ra vào cảng
|
15.000
|
- Xe có trọng tải trên 05 - 10
tấn
|
Lần ra vào cảng
|
30.000
|
- Xe có trọng tải trên 10 tấn
|
Lần ra vào cảng
|
50.000
|
- Xe khách các loại:
|
|
|
+ Xe khách từ 15 chổ ngồi trở
xuống
|
Lần ra vào cảng
|
10.000
|
+ Xe khách trên 15 chổ ngồi
|
Lần ra vào cảng
|
15.000
|
- Xe ô tô con các loại
|
Lần ra vào cảng
|
5.000
|
- Xe ba gác máy, xe ngựa, xe
lam
|
Lần ra vào cảng
|
2.000
|
- Xe ba gác đạp, xe mô tô, xe
lôi, xích lô
|
Lần ra vào cảng
|
1.000
|
C. Nếu quá thời hạn quy định
không ra khỏi Cảng thì phải nộp lệ phí lưu bãi:
|
|
|
1. Tàu thuyền đánh bắt hải sản
|
01 tấn đăng ký/1 ngày đêm
|
500
|
2. Tàu thuyền vận tải, hành
khách
|
01 tấn đăng ký/1 ngày đêm
|
1.000
|
3. Đối với phương tiện vận tải:
|
|
|
- Xe vận tải hàng hóa, xe hành
khách
|
Xe/ngày đêm tính từ 0 giờ trở
đi
|
10.000
|
- Xe gắn máy và thô sơ 2 hoặc
3 bánh
|
Xe/ngày đêm tính từ 0 giờ trở
đi
|
2.000
|
4. Đối với hàng hóa:
|
|
|
- Gạch các loại
|
1.000 viên/ngày đêm
|
5.000
|
- Xi măng
|
Tấn/ngày đêm
|
5.000
|
- Tole các loại
|
Tấm/ngày đêm
|
150
|
- Đá chẻ
|
Viên/ngày đêm
|
30
|
- Gỗ xây dựng
|
M3/ngày đêm
|
30.000
|
- Các sản phẩm từ gỗ (cửa,
bàn, tủ, giường)
|
Sản phẩm/ngày đêm
|
2.000
|
- Sắt thép
|
Tấn/ngày đêm
|
5.000
|
- Xăng, dầu, nhớt
|
Phuy 200 lít/ngày đêm
|
2.000
|
- Củi đốt
|
Ster/ngày đêm
|
2.000
|
- Than đốt
|
Bao 50 kg/ngày đêm
|
500
|
- Cát, đá nhỏ xây dựng (đóng
bao)
|
Bao/ngày đêm
|
200
|
- Máy thủy
|
|
|
+ Dưới 45 mã lực
|
Máy/ngày đêm
|
5.000
|
+ Từ 45 mã lực đến 90 mã lực
|
Máy/ngày đêm
|
10.000
|
+ Trên 90 CV
|
Máy/ngày đêm
|
15.000
|
- Võ tai queo, san hô
|
01 tấn/ngày đêm
|
5.000
|
D. Thuê mặt bằng
|
|
|
1. Các căn tầng dưới của văn
phòng làm việc cũ
|
|
|
- Căn đầu hồi
|
1 m2/tháng
|
17.000
|
- Các căn còn lại
|
1 m2/tháng
|
15.000
|
2. Các căn tầng trên của văn
phòng làm việc cũ
|
1 m2/tháng
|
13.000
|
3. Đối với kiốt ở khu vực bến
Cồn chà
|
1 m2/tháng
|
13.000
|
4. Đối với các nhà hoặc phần
nhà tự che chắn trong khu vực:
|
|
|
- Thời gian sử dụng 01 ngày
|
1 m2/ngày
|
1.000
|
5. Tại khu vực Bến 40 mã lực
|
1 m2/tháng
|
11.000
|
6. Tại khu vực Bến 40 - 400 mã
lực
|
1 m2/ngày
|
1.000
|
7. Tại Nhà lồng sửa chữa ngư
lưới cụ
|
1 m2/ngày
|
500
|
8. Tại khu vực chờ quy hoạch
xây dựng:
|
|
|
- Đối với nhà tạm
|
1 m2/tháng
|
11.000
|
- Sân bãi đất trống (trong khu
quy hoạch)
|
1 m2/tháng
|
6.000
|