UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
|
Số:
36/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 21 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ 785
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khoá VII kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 1963/STC-NS
ngày 22 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí sử dụng
đường bộ 785 thu được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện
đúng theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà
nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị quản
lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định
này ./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT.TU,HĐND,UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài chính;
- Kho bạc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VP UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ 785
(Kèm theo Quyết định số 36 /2007/QĐ-UBND ngày 21/9/2007 của
UBND tỉnh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp, đối tượng miễn thu và đơn vị thu phí:
1. Đối tượng
thu, nộp phí:
Đối tượng chịu
phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy
chuyên dung tham gia giao thông đường bộ (dưới đây gọi chung là phương tiện
tham gia giao thông đường bộ).
Tổ chức, cá
nhân (người Việt Nam
và người nước ngoài) có phương tiện tham gia giao thông đường bộ quy định thu
phí thì phải chi trả phí sử dụng đường bộ theo Quy định này.
2. Đối tượng
được miễn thu phí: Miễn thu phí sử dụng đường bộ đối với những trường
hợp sau:
- Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở
người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
- Xe cứu hoả.
- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày (kể
cả máy cày có kéo rơ moóc không chở hàng hóa), máy bừa, máy xới, máy làm cỏ,
máy tuốt lúa.
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt
bão.
- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an
ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang
hành quân.
+ Ngoài ra, đối với xe chuyên dùng phục vụ
quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ,
chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các
thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như:
công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện... Riêng xe
chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12
chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng
xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).
+ Xe chuyên dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi
chung là xe môtô, ôtô) của các lực lượng công an (Bộ Công an; Công an tỉnh,
thành phố; Công an quận, huyện...) bao gồm:
. Xe môtô, ôtô tuần tra kiểm soát giao
thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ôtô có đèn xoay và hai
bên thân xe mô tô, ôtô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
. Xe mô tô, ôtô cảnh sát 113 có có in
dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
. Xe môtô, ôtô cảnh sát cơ động có in
dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
. Xe mô tô, ôtô của lực lượng công an
đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của
pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
. Xe ôtô vận tải có mui che và được lắp
ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.
. Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ,
cứu nạn.
- Đoàn xe đưa tang.
- Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.
- Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc thiết
bị, vật tư hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến các vùng có dịch bệnh.
3. Đơn vị thu phí:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu phí sử dụng đường bộ là : Sở Giao
thông vận tải.
Chương 2:
MỨC THU, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ
Điều 2. Mức thu phí:
TT
|
Phương
tiện chịu phí
sử
dụng đường bộ
|
MỆNH
GIÁ
|
Vé
lượt
(đ/vé/lượt)
|
Vé
tháng
(đ/vé/tháng)
|
Vé
quý
(đ/vé/quý)
|
1
|
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự
|
1.000
|
10.000
|
|
2
|
Xe lam, xe bông sen, xe công nông,
máy kéo
|
4.000
|
120.000
|
300.000
|
3
|
Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải
trọng dưới 2 tấn, xe máy cày có kéo rơ moóc chở hàng hóa có tải trọng dưới
2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng
|
10.000
|
300.000
|
800.000
|
4
|
Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi;
xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn, xe máy cày có kéo rơ moóc chở
hàng hóa có tải trọng từ 2 tấn đến 3,5 tấn
|
15.000
|
450.000
|
1.200.000
|
5
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải
có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn
|
22.000
|
660.000
|
1.800.000
|
6
|
Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến
dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng Container 20 fit:
|
40.000
|
1.200.000
|
3.200.000
|
7
|
Xe tải có tải trọng từ 18 tấn
trở lên và xe chở hàng bằng Container 40 fit
|
80.000
|
2.400.000
|
6.500.000
|
Điều 3. Việc thu, nộp phí:
- Đơn vị thu phí tổ chức thu, nộp phí theo đúng mức thu phí quy định.
Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu phí tại trụ sở làm việc và tại văn
phòng thu phí.
- Khi thu phí đơn vị thu phí phải thực hiện lập và giao biên lai (hoặc
vé) cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc quản lý và
sử dụng phí:
Phí sử dụng đường bộ quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí được quản lý, sử dụng tiền phí thu được
theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích lại 15% (Mười lăm phần trăm) trên tổng số
tiền phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc
thực hiện công việc thu phí theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các
khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ
hiện hành;
b) Chi phí quản lý: Công tác phí, hội nghị phí, thông tin liên lạc, dịch
vụ công cộng (tiền điện chiếu sang trạm thu phí, nước văn phòng trạm thu phí),
vật tư văn phòng, chi hội họp . . .
c) Chi tiền
ăn giữa ca;
d) Chi bảo hộ
lao động hoặc đồng phục theo chế độ quy định;
đ) Chi bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ;
e) Chi sửa chữa
thường xuyên nhà cửa, thiết bị văn phòng, trạm thu phí;
f) Chi thuê bảo
vệ trạm thu phí;
g) Chi tiền
vé, ấn chỉ phục vụ thu phí;
h) Chi mua phụ
tùng thay thế, thiết bị có giá trị nhỏ và công cụ lao động khác trực tiếp phục
vụ thu phí;
k) Các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu nộp phí;
l) Chi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực
hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người
tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm
trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn
hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d,
đ, e, f, g, h, k, l điểm này.
2. Toàn bộ số tiền phí được trích theo quy định trên, cơ quan thu phải
sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết
toán năm toàn bộ số tiền phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không
hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo
tỷ lệ quy định, số còn lại (85%) dùng để trả nợ vốn vay bằng hình thức ghi thu,
ghi chi phản ánh qua ngân sách nhà nước, số còn lại sau khi trả nợ vốn vay nộp
ngân sách tỉnh (phần vốn đối ứng ngân sách tỉnh) theo chương, loại, khoản, mục
và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Trình tự, thủ tục
ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại điểm
4, mục II, phần II Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế đô thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.
4. Hàng năm, căn cứ vào đối tượng thu, mức thu phí, nội dung chi theo
quy định tại Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu
phí lập dự toán thu-chi tiền phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành, gửi Sở Giao thông Vận tải. Sở Giao thông Vận tải tổng hợp cùng với dự
toán ngân sách hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính theo quy định. Cơ quan thu phí
thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí; số tiền phí thu được; số để
lại cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách nhà nước với
cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài
chính đồng cấp theo đúng quy định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ 785 không đề cập tại Quyết định này được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư
số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung./.