BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
108/2002/QĐ-BTNMT
|
HÀ nội, ngày
31 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Bảo vệ môi trường là
tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng giúp
Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trên các mặt thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng chống ô
nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,
ứng dụng công nghệ, nâng cao nhận thức cộng đồng về môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn :
1. Tham
gia xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
chương trình, kế hoạch quốc gia về môi trường;
2.
Trình Bộ trưởng quyết định kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia
về bảo vệ môi trường, kế hoạch quốc gia về đa dạng sinh học, các quy
hoạch, kế hoạch Nhà nước, các chương trình quốc gia và trọng điểm
về môi trường và tổ chức thực hiện theo sự phân công của Bộ;
3. Thực
hiện quyền thanh tra chuyên ngành về môi trường, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; kiểm soát và quản lý chất thải, kiểm tra và giám sát việc
chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường;
4. Xây
dựng, trình Bộ trưởng quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường quốc
gia; thống nhất quản lý số liệu điều tra, quan trắc về môi trường;
quản lý một số trạm quan trắc môi trường quốc gia theo sự phân công
của Bộ;
5. Điều
tra, đánh giá về đa dạng sinh học, hệ sinh thái nhạy cảm, các loài
đọng thực vật quý hiếm, đặc hữu, chất lượng môi trường ở các khu
vực bị ô nhiễm, suy thoái nghiêm trọng trên đất liền và biển đề xuất
các giải pháp bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên;
6. Thực
hiện công tác xã hội hoá bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về môi trường; phát
triển các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường; phối hợp
thực hiện công tác khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có
nhiều thành tích trong hoạt động bảo vệ môi trường;
7. Tổ
chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong phòng ngừa
ô nhiễm, sự cố môi trường, xử lý và tái chế chất thải, cải tạo môi
trường, phục hồi các hệ sinh thái, phát triển mô hình công nghệ xanh,
khu công nghiệp sinh thái và công nghệ thân môi trường;
8. Thực
hiện và điều phối các điều ước quốc tế, hợp tác song phương, đa
phương, một số chương trình, dự án quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường theo sự phân công của Bộ;
9. Tư
vấn, hướng dẫn các ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân về
pháp luật, kỹ thuật, nghiệp vụ, công nghệ môi trường;
10. Làm đầu mối điều hành
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, vận động và tiếp nhận các nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường;
11. Làm đầu mối giúp việc
Ban chỉ đạo quốc gia về khắc phục hậu quả chất động hoá học do Mỹ
sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam;
12. Quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản, kinh phí được giao cho Cục và các đơn vị trực
thuộc Cục;
13. Quản lý tổ chức, biên
chế, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức thuộc Cục theo phân cấp;
14. Thống kê, báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
15. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Bộ trưởng giao.
a. Lãnh đạo Cục có
Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng. Cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao; xây dựng chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của các đơn vị thuộc Cục, quy chế làm việc của Cục và
điều hành mọi hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
b. Bộ máy giúp việc Cục
trưởng gồm có:
1. Văn
phòng Cục;
2.
Phòng Kiểm soát ô nhiễm;
3.
Phòng Bảo tồn thiên nhiên;
4.
Phòng Cải thiện môi trường;
5.
Phòng Ứng dụng công nghệ;
6.
Phòng Quản lý tổng hợp đới bờ;
7.
Phòng Dữ liệu và thông tin;
8.
Phòng nâng cao nhận thức cộng đồng;
9. Thanh
tra môi trường;
10. Tạp chí Bảo vệ môi
trường;
11. Trung tâm Tư vấn, đào tạo
môi trường;
12. Các Chi cục Bảo vệ môi
trường vùng trực thuộc Cục đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,
Cần Thơ.
c. Cục Bảo vệ môi trường có
con dấu riêng, được mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại kho bạc
nhà nước và ngân hàng. Các Chi cục trực thuộc Cục có con dẩu riêng
và được mở tài khoản theo quy định hiện hành.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Cục trưởng Cục Bảo vệ môi
trường, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4,
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng,
- Văn phòng Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM cơ quan Bộ,
- Lưu: TTCB (3), VT.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mai Ái Trực
|