ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
52/2009/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh
địa giới hành chính Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số
44/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt; Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày
14/09/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về
biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/06/2007 của Chính phủ về các giải
pháp bảo đảm an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị: của Liên ngành: Sở Tài chính – Sở Giao thông vận tải – Công an
Thành phố tại Tờ trình số 1084/TTrLN:TC-GTĐT-CA ngày 13/10/2008; của Sở Tài
chính tại Tờ trình bổ sung số 384/TTr-STC-GTĐT ngày 09/2/2009; Báo cáo thẩm định
số 252/STP-VBPQ ngày 01/10/2008 của Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quy định
về quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đảm
bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý
và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 152/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND
thành phố Hà Nội và Quyết định số 2024/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của UBND tỉnh
Hà Tây (cũ).
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Giao thông vận tải, Giám đốc Công an Thành phố, Giám đốc Khu bạc Nhà nước
Hà Nội và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND TP; (để bc)
- Bộ Tài chính; (để bc)
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm công báo TP;
- Các PVP, TH, GT, NC, KT;
- Lưu VT, KT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quyết định này quy định việc quản
lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hà Nội
(gọi chung là trật tự an toàn giao thông, viết tắt là TTATGT).
Điều 2.
Phân bổ tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT
Sở Tài chính thực hiện mở tài
khoản tạm thu tại Kho bạc nhà nước Hà Nội để hạch toán toàn bộ số thu xử phạt
vi phạm hành chính về TTATGT.
Định kỳ hàng tháng cơ quan tài
chính trích chuyển số tiền thu phạt từ tài khoản tạm thu nộp 100% vào ngân sách
Thành phố, đồng thời thực hiện phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) vào tài khoản
tiền gửi của các đơn vị thụ hưởng mở tại Kho bạc nhà nước như sau:
1. Trích 70% số thu phạt cho
Công an Thành phố.
2. Trích 10% số thu phạt cho
Thanh tra Sở Giao thông vận tải (gồm lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải,
Cảng vụ đường thủy nội địa, lực lượng thanh tra giao thông vận tải của Trung
ương đóng trên địa bàn Hà Nội).
3. Trích 10% số thu phạt cho Ban
An toàn giao thông Thành phố.
4. Số tiền còn lại 10% được
trích như sau:
a) Trích 0,5% số thu phạt cho Sở
Tài chính;
b) Số tiền còn lại (9,5%) trong
ngân sách Thành phố để chỉ cho các lực lượng khác tham gia, phối hợp công tác
giữ gìn TTATGT, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố (trừ lực lượng
Công an và Thanh tra Sở Giao thông vận tải).
Điều 3. Quản
lý, sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT
1. Đối với Công an Thành
phố
70% số thu phạt được trích cho
Công an Thành phố, được coi là 100%, để chi cho các nội dung:
a) 20% để mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT.
b) 80% để chi cho các nội dung:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ
gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông;
Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT;
Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự an toàn giao thông;
Chi thực hiện việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;
Chi công tác kiểm tra, đào tạo,
tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;
Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện,
xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
Chi thông tin liên lạc, văn
phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
Việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo dự toán được duyệt, định mức, chế độ hiện hành.
2. Đối với Thanh tra Sở
Giao thông vận tải
10% số thu phạt được trích cho
Thanh tra Sở Giao thông vận tải, được coi là 100% để chi cho các nội dung:
a) 20% để mua sắm trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT;
b) Trích 20% cho Cảng vụ đường
thủy nội địa (nếu có), nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền
phạt đã nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính phát sinh tại Cảng vụ.
c) Hỗ trợ cho lực lượng Thanh
tra Giao thông vận tải của Trung ương đóng và hoạt động ổn định trên địa bàn
Thành phố.
d) Phần kinh phí sau khi trích
cho các nội dung a, b, c nêu trên, còn lại để sử dụng cho các nội dung:
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ
gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông;
Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT;
Chi thực hiện việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;
Chi thông tin liên lạc, văn
phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
Chi khen thưởng tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm TTATGT;
Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng
kết công tác bảo đảm TTATGT;
Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện,
xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;
Chi khác phục vụ công tác đảm bảo
TTATGT;
Việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
3. Đối với Ban An toàn
giao thông Thành phố
10% số thu phạt trích cho Ban An
toàn giao thông Thành phố được coi là 100%, để chi cho các nội dung:
Chi bộ máy, hoạt động của Ban chỉ
đạo An toàn giao thông Thành phố: Chi bồi dưỡng cho các thành viên Ban chỉ đạo
An toàn giao thông Thành phố và lực lượng giúp việc Ban An toàn giao thông
Thành phố;
Chi hoạt động, kiểm tra liên
ngành của Ban An toàn giao thông Thành phố;
Chi cho công tác phổ biến, tuyên
truyền giáo dục pháp luật về TTATGT;
Chi tổ chức đào tạo nghiệp vụ về
an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT;
Chi cho sơ kết, tổng kết công
tác bảo đảm TTATGT;
Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai
nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông;
Chi cho giáo dục pháp luật
TTATGT trong trường học và các tổ chức đoàn thể;
Chi khác phục vụ công tác bảo đảm
TTATGT.
Việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
4. Đối với các lực lượng
khác tham gia công tác TTATGT
a) Đối với Sở Tài chính Hà Nội
0,5% số thu phạt trích cho Sở
Tài chính Hà Nội để chi cho các nội dung:
Chi công tác phối hợp đối chiếu,
kiểm tra, cấp phát số kinh phí thu phạt TTATGT; chi bồi dưỡng cho cán bộ trực
tiếp theo dõi, quản lý số tiền thu phạt TTATGT;
Chi khác.
b) Các đơn vị, tổ chức của Thành
phố và quận, huyện, xã, phường, thị trấn có tham gia, phối hợp với cơ quan chức
năng về giữ gìn TTATGT, chống ùn tắc giao thông được cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ, được Thành phố hỗ trợ kinh phí hoạt động từ nguồn thu phạt để lại ngân sách
Thành phố (9,5% số thực thu).
Căn cứ nội dung hoạt động, tiêu
chuẩn, chế độ hiện hành theo qui định của Nhà nước, các tổ chức đơn vị lập dự
toán cụ thể, gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Một
số mức chi cụ thể
1. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ,
chiến sỹ lực lượng công an trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT từ
700.000 đồng đến 1.500.000 đồng/người/tháng. Mức chi cụ thể cho từng cán bộ,
chiến sỹ do Thủ trưởng cơ quan Công an Thành phố quy định.
2. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ,
chiến sỹ công an trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT ban đêm (bao gồm cả
lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.
3. Mức chi hỗ trợ ban đầu cho
cán bộ, chiến sỹ lực lượng công an trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT
khi bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh
Mức chi không quá 1.000.000 đồng/người
đối với cán bộ chiến sỹ bị thương, bị tai nạn.
Mức chi không quá 2.000.000 đồng/người
đối với thân nhân cán bộ chiến sỹ hy sinh.
4. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ,
lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác đảm bảo
TTATGT từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng. Mức chi cụ thể cho từng
cán bộ do Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải quy định.
5. Mức chi bồi dưỡng đối với cán
bộ Thanh tra Sở Giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác đảm bảo TTATGT
ban đêm được bồi dưỡng thêm: mức chi không quá 70.000 đồng/người/ca.
6. Mức chi bồi dưỡng cho hoạt động
của Ban Chỉ đạo An toàn giao thông Thành phố, như sau:
Mức chi bồi dưỡng cho các thành
viên của Ban Chỉ đạo An toàn Giao thông Thành phố: 400.000 đồng/người/tháng.
Mức chi bồi dưỡng cho tổ giúp việc
của Ban Chỉ đạo An toàn giao thông Thành phố: 300.000 đồng/người/tháng.
7. Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ,
lực lượng thuộc các tổ chức, đơn vị, không chuyên trách khác (ngoài lực lượng
Công an, Thanh tra Sở Giao thông vận tải) tham gia, phối hợp giữ gìn TTATGT, mức
chi không quá: 30.000 đồng/người/ngày.
Tổng số kinh phí để thực hiện
các nội dung chi của từng đơn vị và mức chi bồi dưỡng cụ thể nêu trên không vượt
quá tỷ lệ phần trăm (%) trích cho các đơn vị quy định tại Điều 2 Quy định này.
Điều 5. Lập
dự toán sử dụng nguồn kinh phí thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT
Hàng năm, Công an Thành phố chủ
trì, phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lập tổng mức dự
toán thu xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT, gửi Sở Tài chính tổng hợp dự
toán các nguồn thu xử phạt chung trên địa bàn Thành phố trình UBND Thành phố.
Các tổ chức, đơn vị được sử dụng
kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT, căn cứ các nội dung
chi và chế độ hiện hành của Nhà nước, có trách nhiệm lập dự toán sử dụng kinh
phí cùng với dự toán chi hoạt động của đơn vị, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, thẩm
tra và cấp kinh phí (bằng lệnh chi tiền) cho các đơn vị theo qui định.
Việc sử dụng nguồn kinh phí từ
thu xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT phải bảo đảm theo dự toán được duyệt,
đúng chế độ do nhà nước quy định và các quy định quản lý tài chính hiện hành.
Trường hợp trong năm số thực thu
phạt nếu thấp hơn dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì đơn vị được sử
dụng tiền thu phạt phải tự sắp xếp, điều chỉnh giảm dự toán chi theo qui định.
Trường hợp số thu phạt thực nộp vượt so với dự toán được giao, nếu có nhu cầu bổ
sung dự toán chi các đơn vị phải lập dự toán chi tiết, gửi Sở Tài chính tổng hợp
thẩm định, trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Đối với các lực lượng khác tham gia
giữ gìn TTATGT trên địa bàn Thành phố: Căn cứ vào nhiệm vụ do UBND Thành phố
giao, các đơn vị lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định báo cáo UBND
Thành phố xem xét quyết định.
Điều 6. Cấp
phát kinh phí
Các tổ chức, đơn vị được sử dụng
tiền thu phạt vi phạm hành chính về TTATGT theo qui định tại Điều 3 Quy định
này, có trách nhiệm mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội để quản
lý, theo dõi việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp về xử phạt vi phạm hành chính
về TTATGT.
Kho bạc Nhà nước Hà Nội có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tài chính về tổng số tiền thu xử phạt vi phạm
hành chính về TTATGT đã nộp ngân sách của tháng trước.
Căn cứ vào thông báo của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội về số tiền thu phạt thực nộp tháng trước và dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí (bằng lệnh chi
tiền) cho các tổ chức, đơn vị theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Điều 3 Quy
định này.
Tổng số kinh phí cấp hàng năm
cho các đơn vị có sử dụng kinh phí từ nguồn thu xử phạt không vượt quá tổng mức
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Quyết
toán kinh phí
Hàng năm, các tổ chức, đơn vị có
sử dụng kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp quyết
toán và báo cáo UBND Thành phố, Bộ Tài chính theo quy định.
Cuối năm, số dư tiền thu phạt vi
phạm hành chính về TTATGT tại các tổ chức, đơn vị nếu không sử dụng hết, được
chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính Hà Nội để tổng
hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét điều chỉnh.