BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 58/2007/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 06 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Phần 1.
QUẢN LÝ
KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. NỘI DUNG CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI DO
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP:
Ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội cho người nghỉ hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội trước ngày 01/1/1995 và trả lương hưu cho quân nhân trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20 năm trở
lên phục vụ quân đội đã phục viên, xuất ngũ, gồm:
1. Các khoản chi thường
xuyên hàng tháng:
- Lương hưu.
- Trợ cấp mất sức lao
động.
- Trợ cấp công nhân cao
su.
- Trợ cấp tai nạn lao động
và người phục vụ người bị tai nạn lao động.
- Trợ cấp bệnh nghề nghiệp
và người phục vụ người bị bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp tuất (định suất
cơ bản và nuôi dưỡng).
2. Trợ cấp một lần: Mai
táng phí, tiền tuất một lần.
3. Trang cấp dụng cụ phục
hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động.
4. Đóng bảo hiểm y tế cho
đối tượng theo quy định.
5. Lệ phí chi trả.
6. Chi khác (nếu có).
II. LẬP, XÉT DUYỆT DỰ TOÁN, CẤP PHÁT VÀ QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI:
Việc lập, xét duyệt dự
toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi bảo hiểm xã hội từ ngân sách nhà nước
thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
Luật và các quy định cụ thể sau đây:
1. Lập dự toán:
- Dự toán chi phải phản ánh đầy đủ nội dung từng khoản chi nêu tại
mục I trên đây theo từng loại đối tượng và mức hưởng theo quy định hiện hành,
kèm theo thuyết minh về số lượng đối tượng đang hưởng, dự kiến đối tượng tăng,
giảm và nhu cầu chi khác trong năm dự toán.
- Dự toán chi của Bảo hiểm
xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm
xã hội cấp huyện); Dự toán chi của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) lập theo hướng dẫn của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Dự toán chi của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam được tổng hợp trên cơ sở dự toán chi của Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh, được Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định trước khi gửi Bộ
Tài chính. Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao dự
toán chi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Phân bổ dự toán:
- Hàng năm, căn cứ vào dự
toán chi bảo hiểm xã hội được cấp có thẩm quyền giao, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thực hiện phân bổ và quyết định giao dự toán chi cho Bảo hiểm xã hội cấp dưới
(phân bổ vào loại 13, khoản 08, nhóm mục chi thanh toán cá nhân, mục 124) theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; đảm bảo
tổng kinh phí phân bổ không vượt quá mức kinh phí đã được cấp có thẩm quyền
giao, cụ thể là:
- Phân bổ và thông báo
kinh phí cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh không vượt so với tổng mức kinh phí Thủ
tướng Chính phủ giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Phân bổ và thông báo
kinh phí cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện không vượt so với tổng mức kinh phí Bảo
hiểm xã hội Việt Nam giao cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
3. Cấp phát kinh phí:
- Hàng tháng, trước ngày 26 của tháng trước, Bộ Tài chính cấp kinh
phí chi trả lương lưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội từ nguồn ngân sách nhà nước
đảm bảo vào Quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc để Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện
chi trả lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội cho đối tượng. Số cấp phát tối đa
bằng mức bình quân một tháng của số dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao.
4.
Quyết toán kinh phí:
a) Lập và gửi báo cáo
quyết toán:
- Bảo hiểm xã hội các cấp
lập, gửi báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội theo quy định
của Bộ Tài chính.
- Báo cáo quyết toán phải
có đầy đủ biểu mẫu và thuyết minh theo quy định.
b) Kiểm tra, xét duyệt và
thẩm định quyết toán.
Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét
duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp,
cụ thể:
- Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh
xét duyệt và thông báo xét duyệt quyết toán hàng năm cho Bảo hiểm xã hội cấp
huyện.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thẩm định và thông báo thẩm định quyết toán hàng năm cho Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh.
- Bộ Tài chính thẩm định
và thông báo thẩm định quyết toán năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
5.
Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp chi bảo hiểm xã hội phải sử dụng đúng chế
độ, chính sách và quyết toán đầy đủ theo quy định. Sau khi quyết toán năm được
duyệt nếu còn dư kinh phí thì được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng và giảm
trừ vào số cấp phát năm sau; trường hợp thiếu kinh phí thì Bộ Tài chính bố trí
vào dự toán của năm liền kề với năm duyệt quyết toán báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt để cấp bổ sung cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
QUẢN LÝ
QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quỹ bảo hiểm xã hội được
quản lý thống nhất trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, được thực hiện hạch
toán riêng và cân đối thu - chi theo từng Quỹ thành phần: Quỹ bảo hiểm xã hội
bắt buộc, Quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc và Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện.
I. NGUỒN
THU CÁC QUỸ THÀNH PHẦN:
1. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện
theo quy định tại Điều 42, 43, 44, 45 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
2. Thu bảo hiểm y tế bắt buộc thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về
ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế và văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
3. Thu bảo hiểm y tế tự
nguyện thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005của
Chính phủ về ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế và văn bản hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền.
II. QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ:
1. Căn cứ quy định của nhà
nước về thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng,
ban hành các quy định cụ thể về quy trình và thủ tục thu nộp, đảm bảo thu đúng,
đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ nguồn thu.
2. Đối với khoản thu bảo
hiểm y tế của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, cơ quan Bảo
hiểm xã hội thực hiện trích chuyển từ Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sang Quỹ bảo
hiểm y tế bắt buộc.
3. Các đơn vị sử dụng lao
động có trách nhiệm nộp đủ, nộp đúng thời hạn các khoản đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trường
hợp chậm nộp từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, đơn vị còn phải nộp số tiền chậm nộp cộng với tiền lãi theo mức lãi suất
của hoạt động đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm. Trừ các đơn vị được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm dừng đóng theo
quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006
của Chính phủ.
Những đơn vị không thực
hiện theo đúng quy định nêu trên, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Kho
bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi đơn vị mở tài khoản có trách
nhiệm trích tiền từ tài khoản của đơn vị chuyển về tài khoản của cơ quan Bảo
hiểm xã hội (số tiền chậm nộp, chưa nộp cộng với tiền lãi) mà không cần có sự
chấp nhận của đơn vị (trừ các đơn vị được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho
phép chậm nộp).
III. SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.
Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sử dụng để chi trả cho các đối tượng được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 01/1/1995 trở đi bao gồm các khoản:
a. Chi lương hưu (thường
xuyên và một lần).
b. Trợ cấp cho người bị
tai nạn lao động và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ
cho người bị tai nạn lao động.
c. Trợ cấp ốm đau.
d. Trợ cấp thai sản.
đ. Trợ cấp bệnh nghề
nghiệp và người phục vụ người bị bệnh nghề nghiệp, trang cấp dụng cụ cho người
bị bệnh nghề nghiệp.
e. Chi dưỡng sức và phục
hồi sức khoẻ.
g. Tiền tuất (tuất một
lần, định xuất cơ bản và nuôi dưỡng) và mai táng phí.
h. Đóng bảo hiểm y tế cho
đối tượng theo quy định.
i. Lệ phí chi trả.
k. Chi khen thưởng người
sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phòng ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP
ngày 22/12/2006 của Chính phủ.
l. Các khoản chi khác (nếu
có).
2. Quỹ bảo hiểm y tế bắt
buộc, Quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện dùng để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh
cho những người có thẻ, phiếu khám, chữa bệnh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các cấp phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh để
thanh, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh theo
đúng quy định.
IV. CHI
QUẢN LÝ BỘ MÁY BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Kinh phí chi quản lý bộ
máy hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được trích từ tiền sinh lời của hoạt động
đầu tư, tăng trưởng Quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Dự toán chi quản lý bộ
máy Bảo hiểm xã hội Việt Nam được xây dựng trên cở sở nhiệm vụ thu, chi bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và khung biên chế được Thủ tướng Chính phủ giao từng
thời kỳ. Trong đó, chi thường xuyên trong định mức được tính theo chỉ tiêu biên
chế và định mức chi đối với cơ quan hành chính ngành dọc; chi thường xuyên đặc
thù tính trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo quy định hiện hành.
Trước ngày 20/7 hàng năm, theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam lập dự toán chi quản lý bộ máy (chi tiết theo phụ lục đính kèm)
trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính
xem xét tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong năm thực hiện,
trường hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam phấn đấu vượt nhiệm vụ thu so với kế hoạch
được Thủ tướng Chính phủ giao (sau khi đã loại trừ các yếu tố khách quan như: Tăng
thu do điều chỉnh lương tối thiểu, tăng thu do điều chỉnh mức đóng phí BHXH,
BHYT) được bổ sung dự toán chi để đảm bảo những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy
thực tế tăng tương ứng so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao đầu năm.
Những nhiệm vụ chi quản lý bộ máy tăng liên quan trực tiếp theo đối tượng quản
lý tăng so kế hoạch đầu năm được giao gồm: Chi phục vụ công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chi phí in và cấp
sổ bảo hiểm, thẻ bảo hiểm y tế; chi vận chuyển, bảo vệ tiền; chi hỗ trợ hoạt
động bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ theo chế
độ quy định.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
xây dựng dự toán chi quản lý bộ máy tương ứng mức độ tăng thu gửi Bộ Tài chính
để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao bổ sung dự toán chi cho
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Trong phạm vi tổng mức
kinh phí được giao (kể cả kinh phí bổ sung do vượt nhiệm vụ thu), vận dụng định
mức, chế độ chi tiêu của nhà nước, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với hoạt động của ngành trình Hội đồng
quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua để thực hiện thống nhất, công khai
trong toàn ngành.
5. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam thực hiện các biện pháp sắp xếp lao động, tinh giản biên chế, tiết kiệm chi
quản lý bộ máy. Số kinh phí tiết kiệm được sử dụng theo quy định tại khoản 4,
Điều 14 Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
6. Căn cứ tổng mức kinh
phí tiết kiệm được, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định mức bổ
sung tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành,
gắn với kết quả, chất lượng hoàn thành công việc, đảm bảo công bằng, hợp lý;
ban hành quy định về trích lập và sử dụng các Quỹ: Khen thưởng, Phúc lợi, Dự
phòng ổn định thu nhập, Phát triển hoạt động sự nghiệp để thực hiện công khai,
thống nhất trong toàn ngành.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
được sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo hiểm xã hội để thực hiện các
biện pháp đầu tư, tăng trưởng.
2.
Hoạt động đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 11
Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tiền sinh lợi từ hoạt
động đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng như sau:
- Chi quản lý bộ máy của
hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.
- Chi đầu tư xây dựng,
trang bị cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin theo dự án, đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao.
+ Trình tự, thủ tục triển
khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, dự án phát triển công nghệ thông tin
thực hiện theo quy định của Luật xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP .
+ Việc lập kế hoạch, phân
bổ, thẩm tra phân bổ và thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
- Phần còn lại bổ sung vào
Quỹ bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ kết dư tương ứng của từng Quỹ thành phần.
4. Hoạt
động đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội phải được hạch toán và báo cáo theo đúng quy
định tại chế độ hạch toán kế toán Bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành.
Hàng năm, cùng với báo cáo
tình hình quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc (quy định tại Điều 46
Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ) và Quỹ bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam báo cáo tình hình đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ
bảo hiểm y tế, số dư Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế; số tiền đang đầu
tư, số lãi thu được, sử dụng tiền lãi và kế hoạch đầu tư của năm sau trình Hội
đồng quản lý BHXH thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CÁC CẤP TRONG VIỆC
QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI.
1. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam:
a) Hướng
dẫn cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp dưới lập dự toán, quyết toán thu, chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng theo đúng quy
định hiện hành.
b) Hàng năm lập dự toán
thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây
dựng cơ bản, chi đầu tư tăng trưởng Quỹ trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ.
c) Căn cứ Quyết định giao
dự toán của Thủ tướng Chính phủ, chế độ, định mức hiện hành và nhiệm vụ của các
đơn vị, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định giao dự toán thu, chi
bảo hiểm xã hội và mức hỗ trợ chi phí quản lý cho Bảo hiểm xã hội Bộ Công an,
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ; giao dự
toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư
xây dựng, trang bị cơ sở vật chất cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đảm bảo đúng nguyên tắc kinh phí phân bổ cho Bảo hiểm xã hội
các ngành, các cấp không vượt tổng mức dự toán được duyệt.
d) Cấp phát đủ, kịp thời
kinh phí theo dự toán được duyệt cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, bảo hiểm xã hội Bộ
Công an; bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
và các đơn vị dự toán cấp hai để thực hiện nhiệm vụ.
đ) Thẩm định, thông báo
kết quả thẩm định quyết toán thu, chi hàng năm của Bảo hiểm xã hội cấp dưới,
tổng hợp số liệu quyết toán đã xét duyệt trình Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thông qua và gửi Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
e) Tổ chức quản lý thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội, phôi thẻ bảo hiểm y
tế thống nhất trong toàn ngành.
g) Kiểm tra hoạt động của
Bảo hiểm xã hội cấp dưới trên các mặt:
- Chấp hành chế độ thu và
chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thực hiện chế độ thống
kê, chế độ kế toán và báo cáo kế toán.
h) Xử lý những vi phạm về
thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước.
i) Hàng năm báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xã hội trình Hội đồng quản lý thẩm định, gửi
Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội.
2. Bảo hiểm xã hội cấp
tỉnh:
a) Hàng năm lập dự toán
thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b) Đôn đốc các đơn vị đóng
trên địa bàn (theo phân cấp quản lý) thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy
đủ, đúng hạn. Cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và thẻ bảo hiểm
y tế cho các đối tượng theo quy định.
c) Cấp phát kinh phí theo
dự toán được duyệt cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
d) Xét duyệt và thông báo
kết quả xét duyệt báo cáo quyết toán quý, năm của cấp huyện và tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán quý, năm gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
đ) Kiểm tra, giám sát thu,
chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và xử lý những vi phạm về thu, chi bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
3. Bảo hiểm xã hội cấp
huyện:
a) Hàng năm lập kế hoạch
thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chi quản lý bộ máy gửi Bảo hiểm xã hội
cấp tỉnh.
b) Đôn đốc các đơn vị đóng
trên địa bàn (theo phân cấp quản lý) thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy
đủ, đúng hạn. Cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người lao
động và thẻ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng theo quy định.
c) Quản lý bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, chi phí quản lý, bộ máy theo đúng chế độ quy định.
d) Tổ chức chi trả cho các
đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bảo đảm an toàn, đầy đủ, kịp
thời.
đ)
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả bảo hiểm xã hội của đơn vị cơ sở,
thu hồi các khoản chi sai chế độ và báo cáo cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp trên.
e) Lập báo cáo quyết toán
quý, năm về thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi quản lý bộ máy gửi Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo; thay thế cho các văn bản
sau:
- Thông tư số
49/2003/TT-BTC ngày 16/5/2003 về hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Thông tư số
61/2005/TT-BTC ngày 4/8/2005 về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
49/2003/TT-BTC ngày 16/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài
chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Những quy định trước đây
trái với nội dung quy định trong Thông tư này đều hết hiệu lực thi hành.
2. Quỹ ốm đau thai sản;
quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp còn dư trước khi Luật Bảo hiểm xã hội có
hiệu lực thi hành được chuyển tiếp thực hiện chi trả cho người tham gia bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn
Luật.
3. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các cấp thực hiện đúng các nội dung quy định ở
Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về
Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSDNTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Đảng, đoàn thể TW;
- BHXH VN;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT BTC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN CHI QUẢN LÝ BỘ MÁY BHXH VIỆT NAM NĂM
…
(Đính kèm Thông tư số 58/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2007 của
Bộ Tài chính)
TT
|
CHỈ
TIÊU
|
Thực
hiện năm 2005
|
Ước
thực hiện năm 2006
|
Dự
toán năm 2007
|
A
|
CÁC
CHỈ TIÊU DỰ TOÁN
|
I
|
Biên
chế toàn ngành(người)
|
|
|
|
II
|
Tổng
thu BHXH,BHYT ( triệu đồng)
|
|
|
|
1
|
Thu BHXH bắt buộc:
|
|
|
|
2
|
Thu BHYT bắt buộc
|
|
|
|
3
|
Thu BHYT tự nguyện:
|
|
|
|
III
|
Tổng
chi bảo hiểm xã hội ( triệu đồng)
|
|
|
|
1
|
Chi từ nguồn NSNN cấp
|
|
|
|
2
|
Chi từ nguồn quỹ
|
|
|
|
IV
|
Tổng
chi bảo hiểm y tế ( triệu đồng)
|
|
|
|
1
|
Chi BHYT bắt buộc
|
|
|
|
2
|
Chi BHXH tự nguyện
|
|
|
|
B
|
NỘI
DUNG CHI QUẢN LÝ BỘ MÁY
|
|
TỔNG
SỐ
|
|
|
|
I
|
Chi
thường xuyên
|
|
|
|
1
|
Chi
thường xuyên trong định mức
|
|
|
|
1.1
|
Chi thường xuyên theo
định mức
|
|
|
|
1.2
|
Bổ sung chi thường xuyên
( nếu có)
|
|
|
|
2
|
Chi thường xuyên đặc thù
|
|
|
|
2.1
|
Chi phục vụ công tác thu
BHXH, BHYT
|
|
|
|
2.2
|
Chi phục vụ công tác chi
BHXH, BHYT
|
|
|
|
2.3
|
Lệ phí chuyển tiền
|
|
|
|
2.4
|
Chi in và cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT
|
|
|
|
2.5
|
Chi in ấn biểu mẫu,
chứng từ báo cáo
|
|
|
|
2.6
|
Chi tuyên truyền về
BHXH, BHYT
|
|
|
|
2.7
|
Chi hỗ
trợ cho hoạt động của BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ
|
|
|
|
2.8
|
Chi hoạt động hội đồng
quản lý
|
|
|
|
2.9
|
Chi vận chuyển, bảo vệ
tiền
|
|
|
|
2.10
|
Các khoản chi khác theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền
|
|
|
|
II
|
Chi
không thường xuyên
|
|
|
|
1
|
Chi đào tạo, đào tạo lại
|
|
|
|
2
|
Chi nghiên cứu khoa học
|
|
|
|
3
|
Sửa chữa lớn tài sản cố
định
|
|
|
|
4
|
Mua sắm tài sản, trang
bị
|
|
|
|
C.
|
THUYẾT
MINH DỰ TOÁN
|
|