BỘ TƯ PHÁP - BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2008/TTLT-BTP-BNG
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2008
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2005/NĐ-CP
NGÀY 27/12/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN NGOẠI GIAO, CƠ QUAN LÃNH SỰ CỦA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao thống
nhất hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan
đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
a) Thông tư liên tịch này hướng dẫn
thực hiện Điều 80 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (sau đây gọi là
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP) tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam),
bao gồm:
- Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh
ra ở nước ngoài và có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt
Nam;
- Đăng ký kết hôn giữa hai bên nam
nữ là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài;
- Đăng ký khai tử cho công dân Việt
Nam chết ở nước ngoài;
- Đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
giữa người nhận nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài với trẻ em được
nhận làm con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài;
- Đăng ký việc giám hộ giữa công dân
Việt Nam với nhau cư trú ở nước ngoài, hoặc giữa công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài với người nước ngoài;
- Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
giữa người nhận và người được nhận là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài;
- Đăng ký việc thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều
chỉnh hộ tịch cho công dân Việt Nam đã đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam
hoặc đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và đã ghi chú vào sổ
hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam;
- Thực hiện việc ghi vào sổ các thay
đổi hộ tịch khác của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, bao gồm: xác định
cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm
dứt việc nuôi con nuôi;
- Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài;
- Đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, mà những
việc hộ tịch đó trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam;
- Thực hiện ghi vào sổ các việc:
khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi của công dân Việt Nam cư
trú ở nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
- Cấp lại bản chính Giấy khai sinh;
cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch cho công dân Việt Nam đã đăng ký hộ
tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam, mà sổ đăng ký các sự kiện hộ tịch đó đang
lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam;
- Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài.
b) Những việc hộ tịch sau đây được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia
đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (sau đây gọi là Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP) và Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP:
- Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt
Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài; hoặc đăng ký việc
kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài với người nước ngoài;
- Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước
ngoài; hoặc đăng ký việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài với người nước ngoài;
- Đăng ký việc nuôi con nuôi giữa
công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài;
hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi giữa người nước ngoài thường trú tại nước tiếp
nhận xin nhận trẻ em Việt Nam cư trú tại nước đó làm con nuôi.
2. Xác định thẩm quyền đăng ký hộ
tịch
a) Đối với những nước mà Việt Nam đã
đặt Cơ quan đại diện, thì việc đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư liên
tịch này được thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở khu vực lãnh sự mà
đương sự cư trú.
b) Đối với những nước chưa có quan
hệ ngoại giao với Việt Nam hoặc Việt Nam chưa đặt Cơ quan đại diện, thì việc
đăng ký hộ tịch theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được thực hiện tại
một trong các cơ quan sau đây:
- Cơ quan đại diện Việt Nam gần
nhất;
- Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
kiêm nhiệm;
- Cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư liên tịch này, các
khái niệm dưới đây được hiểu như sau:
a) “Công dân Việt Nam cư trú ở
nước ngoài” là những công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở nước
ngoài.
b) “Công dân Việt Nam thường trú
ở nước ngoài” là người đang có quốc tịch Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống
ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tờ cho phép cư trú có thời hạn ở nước
ngoài.
c) “Công dân Việt Nam tạm trú ở
nước ngoài” là những người đang có quốc tịch Việt Nam công tác, học tập,
lao động có thời hạn ở nước ngoài và được nước sở tại cấp giấy tờ cho phép tạm
trú có thời hạn ở nước ngoài.
4. Các giấy tờ cá nhân nộp khi đăng
ký hộ tịch
Khi đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại
diện Việt Nam, đương sự phải nộp bản chụp các giấy tờ sau đây để chứng minh về
nhân thân và nơi cư trú:
- Hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá
trị thay thế Hộ chiếu (như Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới;
Giấy thông hành nhập, xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành);
trường hợp không có Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế Hộ chiếu, thì có thể xuất
trình giấy tờ khác có giá trị chứng minh về nhân thân (như Giấy chứng minh nhân
dân, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận đăng ký công dân, thẻ cử tri mới nhất...).
- Giấy tờ chứng minh về tình trạng
cư trú của người đó tại nước sở tại.
Khi nộp bản chụp các giấy tờ nêu
trên, đương sự phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
5. Sử dụng biểu mẫu hộ tịch
Khi đăng ký các sự kiện hộ tịch theo
hướng dẫn tại Mục II Thông tư liên tịch này, Cơ quan đại diện Việt Nam sử dụng
các biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13
tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành sổ đăng ký hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch sử dụng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt
Nam tại nước ngoài (sau đây goi là Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP).
II. ĐĂNG KÝ
HỘ TỊCH
1. Đăng ký khai sinh
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà trẻ em sinh ra hoặc ở nước mà cha, mẹ của trẻ em là công dân Việt Nam cư
trú, thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ đăng
ký khai sinh cho trẻ em nếu cha mẹ nhất trí lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho trẻ
em đó theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.
b) Trình tự, thủ
tục đăng ký khai sinh cho trẻ em được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
c) Trong trường hợp đăng ký khai
sinh cho trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người
nước ngoài, thì việc xác định quốc tịch cho trẻ em được thực hiện theo quy định
của Luật Quốc tịch Việt Nam.
d) Xác định họ và quê quán
Khi đăng ký khai sinh, họ và quê
quán của con được xác định theo họ và quê quán của người cha hoặc họ và quê
quán của người mẹ theo tập quán hoặc theo thỏa thuận của cha, mẹ.
Trong trường hợp đăng ký khai sinh
cho con ngoài giá thú, nếu không có quyết định công nhận việc nhận cha cho con,
thì họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.
đ) Ghi về nơi sinh
Trường hợp trẻ em được sinh ra ở
nước ngoài, mục nơi sinh được ghi theo tên thành phố, tên nước, nơi trẻ em đó
được sinh ra (Ví dụ: Luân Đôn, Liên hiệp vương quốc Anh và Bắc Ai-len; Bec-lin,
Cộng hòa liên bang Đức).
e) Trong trường hợp đăng ký khai
sinh cho con ngoài giá thú mà vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận là
cha của trẻ, thì Cơ quan đại diện Việt Nam kết hợp giải quyết việc nhận con và
đăng ký khai sinh. Trường hợp người nhận con là người nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì việc đăng ký nhận con được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ; nếu người nhận con là công dân Việt
Nam tạm trú ở nước ngoài, thì việc đăng ký nhận con được thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này.
Khi kết hợp giải quyết việc nhận con
và đăng ký khai sinh, Thủ trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam vẫn phải cấp cho
đương sự Quyết định công nhận việc nhận con.
2. Đăng ký kết hôn
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà một trong hai bên nam nữ hoặc cả hai bên nam nữ là công dân Việt Nam tạm
trú, thực hiện việc đăng ký kết hôn.
b) Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam
nữ phải nộp Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xác nhận về tình
trạng hôn nhân hoặc cam đoan về tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại các điểm
c, d, đ khoản này.
c) Trong trường hợp một trong hai
bên nam nữ tạm trú trên lãnh thổ nước khác, thì khi đăng ký kết hôn, Cơ quan
đại diện Việt Nam nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kết hôn có trách nhiệm liên hệ
với Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đương sự tạm trú tại thời điểm đăng ký kết
hôn để xác minh về tình trạng hôn nhân của đương sự trong thời gian tạm trú
trên lãnh thổ nước đó.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cơ
quan đại diện Việt Nam, nơi tiếp nhận yêu cầu xác minh phải có văn bản trả lời,
nội dung văn bản phải ghi rõ về tình trạng hôn nhân của đương sự trong thời
gian tạm trú ở nước đó. (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang tạm trú tại... CHLB
Đức, trong thời gian tạm trú tại... CHLB Đức từ ngày... đến ngày... không đăng
ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức); đối với người đã có
vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó.
(Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang tạm trú tại... CHLB Đức, trong thời gian
tạm trú tại... CHLB Đức từ ngày... đến ngày... đã đăng ký kết hôn tại.., nhưng
đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng ... năm.... của
...).
Sau 5 ngày làm việc, kể từ ngày gửi
yêu cầu xác minh, nếu Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký
kết hôn không nhận được văn bản trả lời của Cơ quan đại diện Việt Nam về tình
trạng hôn nhân của đương sự, thì yêu cầu đương sự nộp bản cam đoan về tình
trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại điểm đ khoản này.
d) Trong trường hợp trước khi xuất
cảnh, một trong hai bên hoặc cả hai bên nam nữ đã đủ tuổi kết hôn theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, thì khi đăng ký kết hôn người đó phải
nộp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người
đó cư trú cuối cùng trước khi xuất cảnh cấp.
Trường hợp bên nam, bên nữ chứng
minh được trước khi xuất cảnh ra nước ngoài chưa đủ tuổi kết hôn hoặc đã đủ
tuổi kết hôn và đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc
người vợ, người chồng kia đã chết, thì không cần phải có Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại điểm này.
đ) Đối với những người đã qua nhiều
nơi cư trú khác nhau (kể cả ở trong nước hay ở nước ngoài), thì khi đăng ký kết
hôn, ngoài việc xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản
này, đương sự phải nộp thêm bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong
thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
đã cam đoan.
Nội dung cam đoan phải thể hiện rõ
về tình trạng hôn nhân. (Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn A, hiện đang tạm trú tại
... cam đoan trong thời gian cư trú tại... từ ngày.... đến ngày... không đăng
ký kết hôn với ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam
đoan của mình); đối với những người đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn hay
người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó. (Ví dụ: Tôi tên là Nguyễn Văn
A, hiện đang tạm trú tại... cam đoan trong thời gian cư trú tại... từ ngày....
đến ngày... đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn
số... ngày... tháng... năm.... của..., hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình).
e) Thời hạn giải quyết việc đăng ký
kết hôn và tổ chức đăng ký kết hôn được thực hiện tương tự như quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
g) Trong trường hợp hai bên nam nữ
tạm trú tại hai nước khác nhau, thì sau khi đã đăng ký, Cơ quan đại diện Việt
Nam, nơi đã đăng ký kết hôn phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện
Việt Nam liên quan để biết.
3. Đăng ký khai tử
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà công dân Việt Nam đã chết, thực hiện việc đăng ký khai tử.
b) Người đi khai tử phải nộp Giấy
báo tử hoặc giấy tờ xác nhận về việc chết do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp.
c) Trong trường hợp công dân Việt
Nam cư trú ở địa bàn nước khác, thì Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký
khai tử phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi công dân
Việt Nam cư trú cuối cùng trước khi chết để biết.
d) Trình tự thực hiện việc đăng ký
khai tử được thực hiện tương tự như quy định tại Khoản 2 Điều 21
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
4. Đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà người nhận nuôi con nuôi hoặc ở nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi là
công dân Việt Nam tạm trú, thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con nuôi.
b) Trong trường hợp việc nuôi con
nuôi đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà trẻ em được nhận làm con
nuôi tạm trú, không phải nơi tạm trú của người nhận nuôi con nuôi, thì phải có
xác nhận của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà người nhận nuôi con nuôi tạm
trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
c) Trình tự, thủ tục đăng ký việc
nhận nuôi con nuôi được thực hiện tương tự như quy định tại Điều
26 và Điều 27 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
d) Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ
và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha,
mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con
nuôi, thì Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi đăng ký
khai sinh lại cho con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 28
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
đ) Trong trường hợp việc đăng ký
khai sinh của con nuôi trước đây thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
khác, thì Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký khai sinh lại cho con nuôi
thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký khai sinh cho con nuôi
để cơ quan này ghi chú việc đăng ký khai sinh lại; trường hợp Sổ đăng ký khai
sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại diện Việt Nam
phải thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi chú việc
đăng ký khai sinh lại vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại giao.
e) Trong trường hợp việc đăng ký
khai sinh của con nuôi trước đây được thực hiện ở trong nước, thì Cơ quan đại
diện Việt Nam, nơi đã đăng ký khai sinh lại cho con nuôi thông báo cho Bộ Ngoại
giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) thông báo cho Sở Tư pháp, mà trong địa hạt
đó đương sự đã đăng ký khai sinh để Sở Tư pháp chỉ đạo ghi chú việc đã đăng ký
khai sinh lại ở nước ngoài; trường hợp việc khai sinh trước đây được đăng ký
tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thực hiện việc ghi chú.
5. Đăng ký việc giám hộ
a) Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước mà người giám hộ và người được giám hộ là công dân Việt Nam cư
trú, thực hiện đăng ký việc giám hộ.
Trình tự, thủ tục đăng ký việc giám
hộ được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 30 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã
đăng ký việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ.
Trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt,
thay đổi việc giám hộ được thực hiện tương tự như quy định tại Khoản
2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
6. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con là công dân Việt Nam tạm
trú, thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
b) Trình tự, thủ
tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
c) Sau khi đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con, Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con ghi
bổ sung phần khai về cha, mẹ trong bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai
sinh của người con, nếu phần khai về cha, mẹ trước đây để trống. Trường hợp Sổ
đăng ký khai sinh đã chuyển lưu một quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan đại
diện Việt Nam phải thông báo cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự)
ghi bổ sung việc nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại
giao.
d) Trong trường hợp việc đăng ký
khai sinh của người con trước đây được thực hiện ở trong nước, thì Cơ quan đại
diện Việt Nam, nơi đã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con thông báo cho Bộ Ngoại
giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) thông báo cho Sở Tư pháp, mà trong địa hạt
đó đương sự đã đăng ký khai sinh để Sở Tư pháp chỉ đạo ghi bổ sung việc nhận
cha, mẹ, con trong Sổ đăng ký khai sinh; trường hợp việc khai sinh trước đây
được đăng ký tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thực hiện việc ghi bổ sung.
đ) Trong trường hợp việc đăng ký
khai sinh của người con trước đây thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước khác, thì Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đương sự đã đăng ký khai sinh để
cơ quan này ghi bổ sung việc nhận cha, mẹ, con trong Sổ đăng ký khai sinh; trường
hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì Cơ quan
đại diện Việt Nam, nơi đã nhận thông báo phải thông báo tiếp cho Bộ Ngoại giao
để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi bổ sung việc nhận cha, mẹ, con vào Sổ đăng
ký khai sinh lưu tại Bộ Ngoại giao.
e) Trong trường hợp phần khai về
cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh của người con đã
ghi tên người khác, không phải là cha, mẹ đẻ, thì đương sự phải làm thủ tục cải
chính theo quy định tại Mục 7 Chương II của Nghị định số
158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 7 Mục II của Thông tư liên tịch này.
g) Trong trường hợp người nhận và
người được nhận là cha, mẹ, con tạm trú tại hai nước khác nhau, thì sau khi đã
đăng ký, Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con phải
thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đại diện Việt Nam liên quan để biết.
7. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác
định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà công dân Việt Nam đã đăng ký hộ tịch trước đây thực hiện đăng ký việc thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung
hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.
b) Phạm vi thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh
hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP.
c) Trình tự, thủ tục đăng ký việc
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 38
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
d) Việc điều chỉnh những nội dung
trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh
và bản chính Giấy khai sinh được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 39 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
đ) Đối với trường hợp công dân Việt
Nam cư trú ở nước ngoài, đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài, đã ghi chú vào sổ hộ tịch tại Cơ quan đại diện Việt Nam mà có yêu cầu
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ
sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, thì cũng được thực hiện tại Cơ quan đại diện
Việt Nam, nơi đã ghi chú vào sổ các việc hộ tịch nêu trên.
e) Trong trường hợp sổ hộ tịch đã
chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì sau khi đăng ký việc thay đổi, cải
chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch, Cơ quan đại diện Việt Nam thông báo cho Bộ Ngoại giao về
những nội dung thay đổi để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi chú tiếp vào sổ hộ
tịch lưu tại Bộ Ngoại giao.
8. Ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi
hộ tịch khác
a) Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đã
đăng ký các sự kiện hộ tịch của công dân Việt Nam, thực hiện việc ghi vào sổ
các thay đổi hộ tịch có liên quan, bao gồm: xác định cha, mẹ, con; thay đổi
quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
Việc tiếp nhận các thông tin liên
quan đến thay đổi hộ tịch khác có thể do các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài chuyển giao hoặc do đương sự xuất
trình.
b) Cách ghi vào sổ hộ tịch các thay
đổi hộ tịch khác được thực hiện tương tự như quy định tại Điều
42 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
c) Trong trường hợp sổ hộ tịch đã
chuyển lưu một quyển tại Bộ Ngoại giao, thì sau khi thực hiện việc ghi vào sổ
các thay đổi hộ tịch khác, Cơ quan đại diện Việt Nam thông báo những nội dung
thay đổi cho Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) ghi tiếp vào sổ hộ
tịch lưu tại Bộ Ngoại giao.
9. Đăng ký khai
sinh, khai tử quá hạn
a) Việc đăng ký khai sinh quá hạn
tại Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ được thực hiện khi công dân Việt Nam đã sinh
ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh (kể cả tại Cơ quan đại diện Việt
Nam và tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).
Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn
được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch này.
Trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể
đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi cư trú của cha mẹ, hoặc tại Cơ quan
đại diện Việt Nam, nơi người đó cư trú.
b) Việc đăng ký khai tử quá hạn tại
Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ được thực hiện khi công dân Việt Nam đã chết ở
nước ngoài mà chưa được đăng ký khai tử (kể cả tại Cơ quan đại diện Việt Nam và
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài).
Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai tử
quá hạn được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a Khoản 3 Mục II Thông tư liên
tịch này.
c) Trình tự đăng ký khai sinh, khai
tử quá hạn được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 45
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
10. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi
a) Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi
con nuôi của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài được đăng ký lại trong
trường hợp các việc hộ tịch đó trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện
Việt Nam, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng,
không sử dụng được.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà công dân Việt Nam đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
trước đây, thực hiện việc đăng ký lại.
Trường hợp đương sự xuất trình được
bản sao giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện Việt Nam cấp hợp lệ trước đây, thì
được đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi tại Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước mà đương sự hiện đang cư trú.
c) Trình tự, thủ tục
đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi được thực hiện tương tự
như quy định tại Điều 48 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP .
III. GHI
VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC VIỆC HỘ TỊCH ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC
NGOÀI
1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài, đã đăng ký khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài, mà có yêu cầu cấp các giấy tờ hộ tịch theo
biểu mẫu của Việt Nam, thì phải làm thủ tục ghi vào sổ các việc hộ tịch đó tại
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà đương sự cư trú.
2. Thủ tục và cách ghi vào sổ hộ
tịch được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 56 và Điều
57 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Sau khi thực hiện việc ghi vào sổ
hộ tịch, Cơ quan đại diện Việt Nam cấp cho đương sự bản chính Giấy khai sinh;
Giấy chứng nhận kết hôn; Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con; Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi theo từng loại việc hộ tịch đã ghi chú. Sổ đã
ghi các sự kiện hộ tịch là căn cứ để cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
sau này.
Khi cấp các giấy tờ hộ tịch nêu
trên, các Cơ quan đại diện Việt Nam sử dụng mẫu bản chính giấy tờ hộ tịch theo
phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
4. Trong trường hợp đương sự có yêu
cầu bổ sung các nội dung còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch của Việt Nam, thì Cơ
quan đại diện Việt Nam giải quyết việc bổ sung nội dung đó trong sổ hộ tịch;
bản chính và bản sao giấy tờ hộ tịch được cấp theo nội dung đã được ghi bổ sung
trong sổ hộ tịch.
Trong trường hợp đương sự có yêu cầu
bổ sung quốc tịch của trẻ em trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của
Việt Nam, do Giấy khai sinh được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không
ghi về quốc tịch hoặc không có phần ghi về quốc tịch, thì việc xác định quốc tịch
cho trẻ em để ghi bổ sung được thực hiện theo quy định của Luật Quốc tịch Việt
Nam.
IV. CẤP BẢN
SAO GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ SỔ HỘ TỊCH, CẤP LẠI BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH
1. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ
hộ tịch
a) Cơ quan đại diện
Việt Nam, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ
sổ hộ tịch. Trường hợp sổ hộ tịch đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì
Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cũng có thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ
sổ hộ tịch khi đương sự có yêu cầu.
b) Nguyên tắc ghi bản sao giấy tờ hộ
tịch từ sổ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 61
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
2. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh
a) Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi
lưu trữ Sổ đăng ký khai sinh thực hiện việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh.
Trường hợp Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu 01 quyển tại Bộ Ngoại giao, thì
Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cũng có thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh
khi đương sự có yêu cầu.
b) Trình
tự, thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh được thực hiện tương tự như quy
định tại Điều 63 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Sử dụng biểu mẫu hộ tịch
Khi cấp lại bản chính Giấy khai sinh
và cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch theo hướng dẫn tại Mục này, Cơ
quan đại diện Việt Nam sử dụng các biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Quyết
định số 04/2007/QĐ-BTP. Trường hợp Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) cấp lại bản
chính Giấy khai sinh và cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch, thì sử dụng
mẫu bản chính Giấy khai sinh và bản sao giấy tờ hộ tịch theo phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
V. CẤP GIẤY
XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
1. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
mà công dân Việt Nam cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân cho người đó trong thời gian cư trú ở nước sở tại, nếu đương sự có yêu
cầu.
2. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị
định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Nội dung xác nhận tình trạng hôn
nhân trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm c Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch này.
VI. GHI
CHÉP SỔ HỘ TỊCH, BIỂU MẪU HỘ TỊCH, SỬA CHỮA SAI SÓT TRONG NỘI DUNG SỔ HỘ TỊCH
1. Ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ
tịch
Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP.
2. Sửa chữa sai sót trong sổ hộ tịch do ghi
chép
a) Sổ hộ tịch là tài liệu gốc, các thông
tin ghi trong sổ hộ tịch phải bảo đảm tuyệt đối chính xác. Trong trường hợp nội
dung của bản chính giấy tờ hộ tịch đúng, nhưng nội dung trong sổ hộ tịch sai,
thì phải sửa chữa nội dung sai sót đó trong sổ hộ tịch cho phù hợp với bản
chính giấy tờ hộ tịch.
b) Việc sửa chữa sai sót do ghi chép trong
sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch được thực hiện tương tự như quy định tại Điều 69 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
VII. LƯU TRỮ SỔ HỘ
TỊCH, GIẤY TỜ HỘ TỊCH; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ HỘ TỊCH
1. Lưu trữ sổ hộ tịch, khóa sổ hộ tịch
Mỗi loại việc hộ tịch phải được đăng ký vào
02 quyển sổ (đăng ký kép). 01 quyển lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi đăng
ký hộ tịch; 01 quyển chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự). Đối với sổ cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì chỉ cần lập một quyển và lưu tại Cơ quan
đại diện Việt Nam.
Việc khóa sổ hộ tịch được thực hiện tương
tự như quy định tại Điều 71 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
2. Lưu trữ giấy tờ hộ tịch
Việc lưu trữ giấy tờ hộ tịch được thực hiện
theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP.
3. Thời hạn gửi báo cáo hộ tịch và số liệu
thống kê hộ tịch
Các Cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm
gửi báo cáo về tình hình quản lý, đăng ký hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt
Nam và số liệu thống kê hộ tịch cho Bộ Ngoại giao; báo cáo 6 tháng đầu năm phải
gửi trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; báo cáo 01 năm phải gửi trước ngày 31 tháng
01 của năm sau.
Sau khi nhận được báo cáo của các Cơ quan
đại diện Việt Nam, Bộ Ngoại giao tổng hợp và gửi cho Bộ Tư pháp; báo cáo 6
tháng đầu năm gửi trước ngày 31 tháng 8 hàng năm; báo cáo 01 năm gửi trước ngày
01 tháng 3 của năm sau.
VIII. VIÊN CHỨC
NGOẠI GIAO, LÃNH SỰ LÀM CÔNG TÁC HỘ TỊCH TẠI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
1. Tại mỗi Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài phải có viên chức ngoại giao, lãnh sự chuyên trách thực hiện công tác hộ
tịch. Viên chức ngoại giao, lãnh sự phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các giấy tờ hộ tịch khi cấp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài.
2. Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công
tác hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt Nam phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ
hộ tịch. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức bồi dưỡng
về nghiệp vụ hộ tịch cho các viên chức ngoại giao, lãnh sự trước khi đảm nhận
công tác hộ tịch tại các Cơ quan đại diện Việt Nam.
3. Viên chức ngoại giao, lãnh sự không được
làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho các cá nhân khi đăng ký hộ tịch;
b) Nhận hối lộ;
c) Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định
hoặc tự ý đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch;
d) Tự đặt ra những thủ tục, giấy tờ trái
với quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư liên
tịch này khi đăng ký hộ tịch;
đ) Làm sai lệch các nội dung đã được đăng
ký trong sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
e) Cố ý cấp các giấy tờ hộ tịch có nội dung
không chính xác.
4. Khi đăng ký hộ tịch, viên chức ngoại
giao, lãnh sự phải sử dụng các loại sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch theo quy
định của Bộ Tư pháp và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2009.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc phát sinh những việc mới, Cơ quan đại diện Việt Nam có văn bản gửi về
Bộ Ngoại giao, để Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp kịp thời hướng dẫn./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Sơn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Cơ quan Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
- Cục Kiểm tra văn bản BQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao;
- Lưu: Bộ Tư pháp (VT, Vụ HCTP),
Bộ Ngoại giao (VT, Cục Lãnh sự).
|
PHỤ
LỤC I
CÁC BẢN CHÍNH GIẤY TỜ HỘ TỊCH DO CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
DÙNG ĐỂ CẤP LẠI CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM SAU KHI ĐÃ GHI CHÚ VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC
VIỆC HỘ TỊCH ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao)
PHỤ
LỤC II
BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH VÀ BẢN SAO GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ SỔ HỘ
TỊCH DO BỘ NGOẠI GIAO (CỤC LÃNH SỰ) DÙNG ĐỂ CẤP CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM KHI CÓ
YÊU CẦU CẤP LẠI BẢN CHÍNH GIẤY KHAI SINH HOẶC BẢN SAO GIẤY TỜ HỘ TỊCH TỪ SỔ HỘ
TỊCH LƯU TẠI BỘ NGOẠI GIAO
(Kèm
theo Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao)
Mẫu BTP-NG/HT/2008-CMC.GC.I
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
công nhận việc nhận cha, mẹ,
con
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
Xét đề nghị của ông/bà:……………………………. về việc ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người có tên dưới đây:
Họ và tên:………………………………………….. Giới tính: ………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………..
Nơi sinh: ……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Dân tộc: ………………………… Quốc tịch: ……………………………………………………
Quê quán: …………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú/tạm trú: …………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
Số Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế: …………………………………………………………..
Là………………………… của người có tên dưới đây:
Họ và tên: …………………………………………………… Giới tính: ……………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………….
Nơi sinh: …………………………………………………………………………………………..
Dân tộc: ………………………… Quốc tịch: ……………………………………………………
Quê quán: …………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú/tạm trú: …………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
Số Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế: ……………………………………………………………
Việc nhận cha, mẹ, con đã được thực hiện tại: ……………………………………………
…………………………………………………… ngày….. tháng….. năm...... và đã ghi vào Sổ Đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con của Cơ quan đại diện Việt Nam tại………………………… ngày…. tháng… năm ….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ghi vào Sổ Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Số: …………………
Quyển số: ……………..
CÁN BỘ LÃNH SỰ
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
|
…………………………………
|
…………………………………
|
PHẦN GHI CHÚ VIỆC THAY ĐỔI, CẢI
CHÍNH HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC, XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH, BỔ SUNG CÁC NỘI
DUNG TRONG GIẤY KHAI SINH
STT
|
Ngày, tháng, năm ghi chú
|
Nội dung ghi chú
|
Căn cứ ghi chú
|
Họ tên, chữ ký của cán bộ
lãnh sự
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu BTP-NG/HT-2008-CN.GC.I
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
công nhận việc nuôi con nuôi
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét đề nghị của ông/bà: ………………………………………………………………………….. về việc ghi vào sổ hộ tịch
việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận:
|
Ông
|
Bà
|
Họ và tên
|
|
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
|
|
Dân tộc
|
|
|
Quốc tịch
|
|
|
Quê quán
|
…………………………
………………………….
|
…………………………
………………………….
|
Nơi thường trú/tạm trú
|
…………………………
………………………….
|
…………………………
………………………….
|
Số Hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế
|
|
|
Là cha/mẹ nuôi của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ………………………………………………….. Giới tính:………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………
Nơi sinh: ………………………………………………………………………………….
Dân tộc: ………………………………… Quốc tịch: ..…………………………………
Quê quán: ………………………………………………………………………………..
Nơi thường trú/tạm trú: …………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
Việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại: …………………………………………………
…………………………………………………………………… ngày……. tháng…….. năm ………. và đã ghi vào Sổ Đăng ký việc nhận
nuôi con nuôi của Cơ quan đại diện Việt Nam tại
…………………………………………………………………… ngày…. tháng…. năm ………..
Điều 2. Người nuôi và con nuôi có các quyền và nghĩa vụ giữa
cha mẹ và con theo quy định của pháp luật Việt
Nam về hôn nhân và gia đình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ghi vào Sổ Đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
Số:………………
Quyển số: …………………
CÁN BỘ LÃNH SỰ
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
|
…………………………………
|
…………………………………
|
PHẦN GHI CHÚ VIỆC THAY ĐỔI,
CẢI CHÍNH HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC, XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH, BỔ SUNG CÁC NỘI
DUNG TRONG GIẤY KHAI SINH
STT
|
Ngày, tháng, năm ghi chú
|
Nội dung ghi chú
|
Căn cứ ghi chú
|
Họ tên, chữ ký của cán bộ lãnh sự
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu BTP-NG/HT/2008-CN.2.a.II
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
công nhận việc nuôi con nuôi
(BẢN SAO)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét việc
thỏa thuận cho và nhận con nuôi của: ………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận:
|
Ông
|
Bà
|
Họ và tên
|
|
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
|
|
Dân tộc
|
|
|
Quốc tịch
|
|
|
Nơi thường trú/tạm trú
|
…………………………
…………………………
|
…………………………
…………………………
|
Số hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế
|
|
|
Là cha/mẹ nuôi của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ………………………………………….. Giới tính: ………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………
Nơi sinh:…………………………………………………………………………………..
Dân tộc:…………………………………. Quốc tịch: ………………………………….
Quê quán: ……………………………………………………………………………….
Nơi thường trú/tạm trú: ………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Người nuôi và con nuôi có các quyền và nghĩa vụ giữa
cha mẹ và con theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi
Số:……………
Quyển số: ………….
CÁN BỘ LÃNH SỰ
(Đã ký)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
(Đã ký)
|
………………………
|
………………………
|
|
Sao từ Sổ đăng ký việc
nuôi con nuôi
Ngày….. tháng…. năm ………….
CỤC TRƯỞNG CỤC
LÃNH SỰ
………………………
|
Mẫu BTP-NG/HT-2008-CN.3.a.II
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
công nhận việc nuôi con nuôi
(BẢN SAO - ĐĂNG KÝ LẠI)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
Xét việc thỏa thuận cho và nhận con nuôi của: ………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận:
|
Ông
|
Bà
|
Họ và tên
|
|
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
|
|
Dân tộc
|
|
|
Quốc tịch
|
|
|
Nơi thường trú/tạm trú
|
…………………………..
…………………………..
|
…………………………..
…………………………..
|
Số hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế
|
|
|
Là cha/mẹ nuôi của người có tên dưới đây:
Họ và tên:……………………………………………… Giới tính: ………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………
Nơi sinh:...…………………………………………………………………………………..
Dân tộc:…………………………………. Quốc tịch:……………………………………..
Quê quán: ………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú/tạm trú: ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Người nuôi và con nuôi có các quyền và nghĩa vụ giữa
cha mẹ và con theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Điều 3. Quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi được công nhận
kể từ ngày …tháng… năm …
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi
Số:……….. Quyển
số: …………….
CÁN BỘ LÃNH SỰ
(Đã ký)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
(Đã ký)
|
………………………
|
………………………
|
|
Sao từ Sổ đăng ký việc
nuôi con nuôi
Ngày….. tháng…. năm ………….
CỤC TRƯỞNG CỤC
LÃNH SỰ
………………………
|
Mẫu BTP-NG/HT-2008-GH.2.a.II
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc giám hộ
(BẢN SAO)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét đề nghị công nhận việc giám hộ của: …………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận
|
Ông
|
Bà
|
Họ và tên
|
|
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
|
|
Dân tộc
|
|
|
Quốc tịch
|
|
|
Nơi thường trú/tạm trú
|
………………………….
………………………….
|
………………………….
………………………….
|
Số hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế
|
|
|
Là người giám hộ cho người có tên dưới đây:
Họ và tên:………………………………………………… Giới tính:……………………….
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………..
Nơi sinh: ………………………………………………………………………………………
Dân tộc:………………………………….. Quốc tịch:……………………………………….
Quê quán: …………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú/tạm trú: ……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
Điều 2. Người giám hộ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của
người giám hộ đối
với người được
giám hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vào Sổ đăng ký việc giám hộ
Số:………..
Quyển số: ……………
CÁN BỘ LÃNH SỰ
(Đã ký)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
(Đã ký)
|
………………………
|
………………………
|
|
Sao từ Sổ đăng ký giám hộ
Ngày….. tháng…. năm ………….
CỤC TRƯỞNG CỤC
LÃNH SỰ
………………………
|
Mẫu BTP-NG/HT-2008-GH.4.a.II
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận chấm dứt việc giám
hộ
(BẢN SAO)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét đề nghị công nhận chấm dứt việc giám hộ của: ………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận chấm dứt việc giám hộ giữa:
Người giám hộ:
|
Ông
|
Bà
|
Họ và tên
|
|
|
Ngày, tháng, năm sinh
|
|
|
Dân tộc
|
|
|
Quốc tịch
|
|
|
Nơi thường trú/tạm trú
|
……………………………..
……………………………..
|
……………………………..
……………………………..
|
Số hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế
|
|
|
Người được giám hộ:
Họ và tên:………………………………………………….. Giới tính: ………………………..
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………
Nơi sinh: ………………………………………………………………………………………….
Dân tộc: …………………………………… Quốc tịch: ……………………………………….
Nơi thường trú/tạm trú: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………...
Theo Quyết định công nhận giám hộ số: ………………………………………………………
ngày……
tháng……. năm……….. của …………………………………………………………
Lý do chấm dứt giám hộ: ………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Mọi nghĩa vụ, quyền lợi phát sinh giữa người giám hộ
và người được giám hộ do việc chấm dứt giám hộ được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vào Sổ đăng
ký việc giám hộ
Số:………. Quyển
số: ………
CÁN BỘ LÃNH SỰ
(Đã ký)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
(Đã ký)
|
………………………
|
………………………
|
|
Sao từ Sổ đăng ký giám hộ
Ngày….. tháng…. năm ………….
CỤC TRƯỞNG CỤC
LÃNH SỰ
………………………
|
Mẫu BTP-NG/HT-2008-CMC.4.a.II
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận việc nhận cha, mẹ,
con
(BẢN SAO)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ
tịch;
Xét đề nghị công nhận việc nhận:………………………………. của ông/bà: ……………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận người có tên dưới đây:
Họ và tên: …………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………….
Dân tộc: ……………………………………………… Quốc tịch: ………………………………
Quê quán: …………………………………………………………………………………………
Nơi thường trú/tạm trú: ………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
Số hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế: ……………………………………………………………
Là………………………………………… của người có tên dưới đây:
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………
Dân tộc: ……………………………………………… Quốc tịch: ……………………………..
Quê quán: ………………………………………………………………………………………..
Nơi thường trú/tạm trú: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
Số hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế: …………………………………………………………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Số:…………. Quyển
số: ………………..
CÁN BỘ LÃNH SỰ
(Đã ký)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
(Đã ký)
|
………………………
|
………………………
|
|
Sao từ Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Ngày….. tháng…. năm ………….
CỤC TRƯỞNG CỤC
LÃNH SỰ
|
Mẫu BTP-NG/HT-2008-TĐCC.2.a.II
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
tại…………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:.../QĐ-CQĐDVN
|
Ngày…. tháng….. năm……..
|
QUYẾT ĐỊNH
thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
(BẢN SAO)
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét đề nghị của ông/bà: …………………………………………………………………………
về việc …………………………………………………………………………………………….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép người có tên dưới đây:
Họ và tên:…………………………………………………….. Giới tính…………………………
Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………
Dân tộc: ………………………………………… Quốc tịch: ……………………………………
Số hộ chiếu/giấy tờ hợp lệ thay thế: ……………………………………………………………
Nơi thường trú/tạm trú: …………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………
Được: ………………………………………………………………………………………………
Trong giấy khai sinh số:
…………….… Quyển số:
……..………do: …………………………
…………………………………………………… cấp ngày…. tháng……. năm………….
Từ: ………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Thành: ……………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Nội dung của Quyết định này phải được ghi vào mặt
sau của bản chính Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.
Bản chính Giấy khai sinh đã ghi chú là căn cứ để điều
chỉnh các giấy tờ, hồ sơ
cá nhân của
đương sự.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Số:……………
Quyển số: ………………….
CÁN BỘ LÃNH SỰ
(Đã ký)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
VIỆT NAM
(Đã ký)
|
………………………
|
………………………
|
|
Sao từ Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
Ngày….. tháng…. năm ………….
CỤC TRƯỞNG CỤC
LÃNH SỰ
………………………
|