BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2008/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG VÀ TƯ VẤN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công lập;
Bộ Công Thương hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (dưới đây gọi là Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh) do Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số
07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 giữa Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. VỊ TRÍ VÀ
CHỨC NĂNG
1. Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh
là đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng phục vụ quản lý nhà nước ngành Công
Thương tại địa phương, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động
khuyến công quy định tại Nghị định số 134/2004/NĐ-CP và lĩnh vực tư vấn phát
triển công nghiệp.
2. Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng thương mại theo quy định của pháp luật; có trụ sở đặt tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP .
3. Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh
chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Sở Công Thương, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Công nghiệp địa phương
thuộc Bộ Công Thương và sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
II. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch,
đề án và các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến công trên địa bàn tỉnh, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2. Ban hành các văn bản cá biệt,
văn bản chuyên ngành thuộc thẩm quyền của Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh.
3. Trực tiếp thực hiện các hoạt
động khuyến công theo chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công được giao.
4. Tổ chức thông tin tuyên truyền,
phổ biến các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công nghiệp
nông thôn và hoạt động khuyến công tại địa phương.
5. Xây dựng, lưu giữ và khai
thác dữ liệu điện tử về công nghiệp nông thôn tại Trung tâm như: quy hoạch phát
triển các ngành, sản phẩm; cơ sở công nghiệp nông thôn và nhu cầu cần hỗ trợ;
danh mục các dự án cần kêu gọi đầu tư; các dự án có hiệu quả cao cần phổ biến
nhân rộng; nguồn nguyên liệu - thị trường, cơ hội kinh doanh liên kết hợp tác
hoặc mua bán sản phẩm…
6. Xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp; trang web và các hình thức
thông tin đại chúng khác để phổ biến kiến thức, mô hình sản xuất kinh doanh
tiêu biểu, thiết bị-công nghệ tiên tiến, thông tin thị trường và các thông tin
khác cho cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương mại tại địa phương.
7. Thực hiện các hoạt động tư vấn
khuyến công, bao gồm:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng các
công trình công nghiệp, năng lượng và các công trình khác (bao gồm đầu tư mới,
đầu tư mở rộng); dự án về xử lý ô nhiễm môi trường; sản xuất sạch hơn và sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tư vấn về các lĩnh vực: marketing
quản lý tài chính - kế toán - sản xuất - nhân lực, thiết kế mẫu mã và chất lượng
sản phẩm, bao bì đóng gói, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo
lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư, áp dụng phương pháp quản lý chất lượng,
sản xuất và kinh doanh như ISO, GMF, HACCP và các thủ tục hành chính khác theo
quy định của pháp luật, phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng,
lãnh thổ của từng địa phương;
c) Tổ chức các hoạt động tư vấn
khuyến công tại Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh, điểm tư vấn khuyến công ở các
xã, huyện, thị trong tỉnh, các Hội chợ triển lãm; tư vấn trực tiếp tại cơ sở;
tư vấn qua mạng internet, điện thoại, các phương tiện thông tin đại chúng khác;
d) Tổ chức các đoàn nghiên cứu,
khảo sát, học tập ở trong nước và ngoài nước về hoạt động khuyến khích phát triển
công nghiệp nông thôn.
8. Được ký kết, thực hiện các hợp
đồng phù hợp với quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân nhằm thực hiện
chức năng nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp
trên, trước pháp luật về các hợp đồng do Trung tâm ký kết, thực hiện.
9. Vận động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia hoạt động khuyến công tự nguyện và hỗ trợ kinh phí
cho chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
khuyến công đối với hoạt động khuyến công cấp huyện, thị và cấp xã trên địa bàn
tỉnh.
11. Thực hiện các hoạt động phát
triển công nghiệp, bao gồm:
a) Tư vấn lập dự án: quy hoạch
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, khu-cụm-điểm công nghiệp, ngành
nghề và làng nghề nông thôn trong lĩnh vực công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, điện
lực; quy hoạch đô thị, cụm điểm dân cư trên địa bàn tỉnh;
b) Tư vấn đầu tư xây dựng các
công trình công nghiệp (bao gồm cả khu - cụm - điểm công nghiệp, điện, khai
thác và chế biến khoáng sản), thương mại, dân dụng và cụm dân cư nông thôn như:
lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự
toán; tổ chức đấu thầu; quản lý dự án, giám sát thi công;
c) Tư vấn về khai thác, chế biến
khoáng sản; sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất sạch hơn và vệ sinh
công nghiệp, an toàn thực phẩm;
d) Tư vấn về kiểm tra an toàn,
hiệu chỉnh các thiết bị khoan, máy nổ mìn trong hoạt động khoáng sản và thi
công có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
12. Thực hiện các hoạt động xúc
tiến đầu tư công nghiệp, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
13. Thực hiện chế độ cung cấp
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của
Trung tâm theo yêu cầu của Sở Công Thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Cục
Công nghiệp địa phương thuộc Bộ Công Thương và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Phối hợp với các cơ quan, đề
xuất khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động hỗ trợ
và khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn (bao gồm cả việc công nhận
làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nghệ nhân, thợ giỏi, người có
công đưa nghề về địa phương).
15. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư.
16. Quản lý các nguồn kinh phí,
tài sản được giao và đội ngũ công chức, viên chức của Trung tâm theo quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Công Thương giao.
III. TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
1. Xếp hạng Trung tâm KC&TVPTCN
cấp tỉnh
Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh
là tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập được xếp hạng theo Quyết định số
181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công lập. Việc phân loại, xếp
hạng cụ thể của Trung tâm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định trong Quyết định
thành lập Trung tâm.
2. Lãnh đạo Trung tâm
KC&TVPTCN cấp tỉnh:
a) Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh
có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Gám đốc Trung tâm theo quy định và phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh và Giám đốc Sở Công Thương;
b) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Trung tâm KC&TVPTCN phải theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Công Thương ban hành. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Trung
tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Giám đốc Trung tâm là người
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Trung tâm;
d) Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác
do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm KC&TVPTCN
cấp tỉnh, gồm:
a) Các tổ chức được thành lập thống
nhất ở các Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh, gồm:
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng Khuyến công;
- Phòng Tư vấn phát triển công
nghiệp;
- Phòng Khoa học công nghệ và
Thông tin.
b) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm,
yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng địa phương, Giám đốc Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể tên gọi và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm
KC&TVPTCN cấp tỉnh.
4. Biên chế:
a) Biên chế của Trung tâm
KC&TVPTCN cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt căn cứ vào nhiệm vụ
và quy mô hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp tại địa
phương; phù hợp với các tổ chức được thành lập của Trung tâm, nhưng tối thiểu
là 16 người;
b) Tùy theo khối lượng, quy mô
công tác khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp của từng địa phương, Giám
đốc Trung tâm KC&TVPTCN được quyền ký hợp đồng lao động, xây dựng mạng lưới
cộng tác viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
IV. KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG
Kinh phí hoạt động của Trung tâm
KC&TVPTCN cấp tỉnh, hình thành từ các nguồn sau:
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao của Trung tâm KC&TVPTCN
cấp tỉnh theo quy định của đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương cấp từ ngân sách địa phương hàng năm.
2. Kinh phí khuyến công địa
phương do cơ quan có thẩm quyền tại địa phương giao để thực hiện các đề án, nhiệm
vụ khuyến công địa phương.
3. Kinh phí khuyến công quốc gia
từ Hợp đồng thực hiện đề án khuyến công quốc gia với Cục Công nghiệp địa phương
thuộc Bộ Công Thương.
4. Phí, lệ phí và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật từ các hoạt động tư vấn khuyến công, tư vấn
phát triển công nghiệp, xúc tiến đầu tư.
5. Tài trợ, đóng góp của các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Căn cứ Thông tư này, các Sở
Công Thương tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng và trình Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm KC&TVPTCN cấp tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc hoặc đề nghị sửa đổi bổ sung; các địa
phương phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để nghiên cứu, xem xét giải quyết
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND,UBND, các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Công Thương, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lãnh đạo Bộ, các Cục, Vụ; Viện thuộc Bộ CT;
- Lưu: VT, TCCB, CNĐP (5).
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|