THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
161/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ
TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của chính phủ quy định
về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động
thuộc lĩnh vực Quốc phòng – An ninh;
Để thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công
ty nhà nước; Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, định mức
và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, công ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng được trang bị xe ô tô là những đơn vị được xác định tại Điều 3 Nghị
định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng và các quy định
khác của Nhà nước liên quan đến tổ chức của Quân đội.
2. Xe ô tô quy định tại Quyết định
này là xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi và xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi được lắp
thiết bị chuyên dùng (gọi tắt là xe ô tô) dùng để phục vụ cán bộ lãnh đạo, chỉ
huy, quản lý, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng
đi công tác, bảo đảm nhiệm vụ chỉ huy, huấn luyện, chiến đấu, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng và các đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng.
Các xe ô tô trên được hình thành
từ nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn của
các doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng và từ các nguồn vốn khác được đưa vào
trang bị quân sự (bao gồm viện trợ, chiến lợi phẩm, quà tặng, biếu của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài quân đội được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
theo quy định của pháp luật, các dự án, chương trình khi kết thúc chuyển giao).
Điều 2.
Nguyên tắc sử dụng xe
1. Xe ô tô của các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ Quốc phòng (kể cả xe của các doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng), được
quản lý, sử dụng theo đúng chế độ quản lý tài sản của Nhà nước và theo tiêu chuẩn,
định mức quy định tại Quyết định này.
2. Các cơ quan, đơn vị được trang
bị xe ô tô không được bán, tặng, trao đổi, cho thuê, cho mượn hoặc chuyển quyền
sở hữu, sử dụng cho các tổ chức, cá nhân khác nếu không được phép của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
3. Nghiêm cấm sử dụng xe ô tô
quy định tại Quyết định này vào việc riêng và các mục đích khác không phải là
nhiệm vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác của Quân đội.
4. Trường hợp một cán bộ giữ nhiều
chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn sử dụng xe
theo chức danh cao nhất.
Điều 3. Quy
định tiêu chuẩn, định mức, chế độ trang bị và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
1. Cán bộ lãnh đạo trong Quân đội
là: Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, tiêu chuẩn trang bị, sử dụng xe ô tô thực hiện theo Quyết
định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cán bộ có chức danh sau đây
được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối
đa 900 triệu đồng/một xe gồm:
a) Bộ trưởng;
b) Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
c) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội
Nhân dân Việt Nam.
3. Cán bộ có chức danh sau đây
được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối
đa 800 triệu đồng/một xe gồm:
a) Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Các chức danh có hệ số lương
khởi điểm từ 9,8 trở lên.
4. Cán bộ có chức danh sau đây
được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác với giá mua tối
đa 700 triệu đồng/ một xe gồm:
a) Chủ nhiệm, Chính ủy các Tổng
cục;
b) Tư lệnh, Chính ủy Quân khu;
c) Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng;
d) Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên
phòng;
đ) Các chức danh lãnh đạo, chỉ
huy có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,2 trở lên.
5. Các cán bộ sau đây được sử dụng
xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác với giá mua tối đa
600 triệu đồng/một xe gồm:
a) Tư lệnh, Chính ủy Quân đoàn;
b) Tư lệnh, Chính ủy Binh chủng;
c) Sĩ quan có quân hàm cấp tướng
không thuộc các chức danh quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
mục a, b khoản 5 Điều 3 Quyết định này.
6. Xe ô tô dùng chung:
a) Các cán bộ sau đây được bố
trí xe ô tô đi công tác, không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc, với
giá mua tối đa 500 triệu đồng/một xe gồm:
- Cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có hệ
số chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,2;
- Cán bộ có hệ số lương từ 7,3 đến
8,6.
b) Số lượng xe ô tô để sử dụng
chung cho các cơ quan, đơn vị được xác định tại Phụ lục kèm theo của Quyết định
này.
c) Trường hợp khẩn cấp hoặc do
yêu cầu đặc biệt phục vụ công tác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc bố
trí xe của cơ quan, đơn vị cho các chức danh không có tiêu chuẩn sử dụng xe.
d) Các đơn vị chiến đấu từ cấp
Trung đoàn và tương đương trở lên và các trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định số lượng xe ô tô để thực hiện nhiệm vụ.
đ) Trang bị xe ô tô của các Ban
Quản lý dự án, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tiêu chuẩn định mức và chế độ
quản lý, sử dụng xe ô tô tại Quyết định này quy định: số lượng và định mức sử dụng
xe ô tô cho các Ban Quản lý dự án. Nguồn kinh phí mua xe bố trí từ nguồn kinh
phí hoạt động của Ban Quản lý dự án.
Đối với Ban Quản lý dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn viện trợ nước ngoài thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định đã được ký kết.
Điều 4.
Trang bị xe chuyên dùng
Xe chuyên dùng trong Quân đội là
xe được gắn các vũ khí – khí tài, trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho nhiệm
vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, hoặc có cấu tạo đặc biệt theo
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ. Số lượng trang thiết bị chuyên dùng lắp trên xe
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 5.
Trang bị xe ô tô của các doanh nghiệp kinh tế - quốc phòng
1. Tư lệnh các Binh đoàn kinh tế
- quốc phòng; Tổng giám đốc các Tổng công ty trực thuộc Bộ và các chức danh
tương đương được sử dụng một xe ô tô đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng
ngày và đi công tác với giá mua tối đa 600 triệu đồng/một xe.
2. Cấp phó của các chức danh nêu
trên, Giám đốc của các công ty, xí nghiệp trực thuộc và các chức danh tương
đương được sử dụng xe ô tô mua với giá tối đa 500 triệu đồng/một xe dùng để đi
công tác (xe chung). Không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
3. Tiền mua xe cho các đối tượng
nêu trên phụ thuộc vào khả năng ngân sách của các đơn vị.
Điều 6.
Trang bị xe ô tô cho cơ quan đại diện của Bộ Quốc phòng ở nước ngoài
Trang bị xe ô tô cho cơ quan đại
diện của Bộ Quốc phòng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều
13 của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 7. Quy
định về thay xe, mua xe, bảo đảm xe cho các đồng chí mới được bổ nhiệm
1. Việc thay thế xe ô tô được thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2007.
2. Các đồng chí mới được bổ nhiệm
vào các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5 thuộc Điều 3 của Quyết định này thì vẫn sử dụng xe ô
tô của người tiền nhiệm, và chỉ được thay thế xe ô tô đã sử dụng theo quy định
tại khoản 1 của Điều này.
3. Trường hợp các cơ quan, đơn vị
thường xuyên hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, địa hình khó khăn thì được mua xe ô
tô 02 cầu với mức giá không quá 1,5 lần so với định mức tại Điều 3 và Điều 5 của
Quyết định này.
4. Giá mua xe ô tô quy định tại
Quyết định này là giá mua đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật (kể cả trường hợp được miễn thuế nhập khẩu) nhưng chưa bao gồm các loại
phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng xe ô tô. Việc mua xe ô tô thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về mua sắm tài sản của nhà nước.
5. Hàng năm căn cứ vào số xe ô
tô hiện có và tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Quyết định này;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định mua xe ô tô bổ sung cho các nhiệm vụ và thay
thế số xe ô tô quá cũ và hư hỏng, bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước được
giao.
6. Để xây dựng Quân đội chính
quy và từng bước hiện đại; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thống nhất về kiểu
loại và mầu sơn xe ô tô mua cho phù hợp với hoạt động đặc thù của lực lượng vũ
trang.
Điều 8. Chế
độ quản lý sử dụng.
1. Các chức danh có tiêu chuẩn sử
dụng xe ô tô quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 của
Điều 3 Quyết định này được bảo đảm xe ô tô và chi phí sử dụng xe ô tô theo yêu
cầu công tác.
2. Đối với các xe ô tô sử dụng
chung quy định tại khoản 6 Điều 3, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ số lượng xe ô
tô hiện có chỉ đạo việc bố trí sắp xếp và sử dụng xe ô tô theo yêu cầu công tác
bảo đảm tiết kiệm chống lãng phí.
3. Việc quản lý xe ô tô tại Quyết
định này thực hiện theo “Chế độ quản lý trang bị kỹ thuật của Bộ Quốc phòng”.
Điều 9. Xử
lý vi phạm
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm đối với việc
mua sắm, quản lý sử dụng xe ô tô công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
theo đúng quy định của Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Đối với việc mua sắm, trang bị
phương tiện đi lại không đúng thẩm quyền, vượt tiêu chuẩn, định mức gây thiệt hại
tài sản, kinh phí của nhà nước thì người ra quyết định phải bồi thường thiệt hại
đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ quy định về bồi thường
thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
3. Đối với việc quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại không đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá
nhân liên quan phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương tiện đi lại trái với
quy định của nhà nước; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức
thiệt hại mà phải bồi thường thiệt hại đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định
của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của pháp
luật có liên quan.
4. Xe ô tô mua không đúng tiêu
chuẩn, vượt quá quy định, vượt định mức bị thu hồi để điều chuyển hoặc bán đấu
giá để nộp ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Quyết định số
169/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong quân đội.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng,
Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng quản lý nhà nước được phân công chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, các Vụ, Cục đơn vị thuộc, công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
ĐỊNH MỨC
TRANG BỊ XE Ô TÔ SỬ DỤNG CHUNG CHO CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ
TRONG QUÂN ĐỘI
(ban hành kèm theo Quyết định số 161/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2008 của
Thủ tướng chính phủ)
STT
|
Đơn
vị
|
Định
mức trang bị
|
1
|
Cơ quan cấp chiến lược
|
10
cán bộ/xe
|
2
|
Cơ quan cấp chiến dịch
|
14
cán bộ/xe
|
3
|
Cơ quan Bộ chỉ huy: Quân sự tỉnh,
Biên phòng tỉnh
|
16
cán bộ/xe
|
4
|
Học viện, Trung tâm nghiên cứu,
Trường sĩ quan trực thuộc Bộ
|
30
cán bộ/xe
|
5
|
Học viện, Viện nghiên cứu, Trường
Sĩ quan, Trường cao đẳng trực thuộc Tổng cục, Quân chủng, Binh chủng
|
40
cán bộ/xe
|
6
|
Trường trung cấp, sơ cấp, dậy
nghề và tương đương
|
Không
quá 03 xe/1 đơn vị
|
7
|
Các bệnh viện có trên 500 giường
bệnh
|
Không
quá 05 xe/1 đơn vị
|
8
|
Các bệnh viện có 251 đến 500
giường bệnh
|
Không
quá 04 xe/1 đơn vị
|
9
|
Các bệnh viện có dưới 250 giường
bệnh
|
Không
quá 03 xe/1 đơn vị
|
10
|
Các kho tương đương Trung
đoàn, Lữ đoàn
|
Không
quá 02 xe/1 đơn vị
|
11
|
Các Tổng công ty, nhà máy
|
Không
quá 05 xe/1 đơn vị
|
12
|
Các xí nghiệp độc lập
|
Không
quá 03 xe/1 đơn vị
|
13
|
Các xí nghiệp, chi nhánh trực
thuộc Tổng công ty, nhà máy
|
Không
quá 02 xe/1 đơn vị
|
14
|
Đoàn nghệ thuật
|
Không
quá 02 xe/1 đơn vị
|
15
|
Đoàn điều dưỡng, an dưỡng
|
Không
quá 02 xe/1 đơn vị
|
16
|
Cơ quan Ban chỉ huy quân sự quận,
huyện.
|
Không
quá 01 xe/1 đơn vị
|