THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
77/2006/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hoá công sở
của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ vào đặc thù
quản lý, đặc điểm cụ thể của địa phương để ban hành Quy chế làm việc của mình
phù hợp với Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TH (5b), A.
|
THỦ
TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy
định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết
công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân xã).
2. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp
xã; Trưởng thôn, ấp, bản, buôn, làng, phum, sóc (sau đây gọi chung là Trưởng
thôn), Tổ trưởng dân phố, Trưởng khu dân cư (sau đây gọi chung là Tổ trưởng dân
phố), các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự
điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân
xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao
trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về
lĩnh vực được phân công.
2. Chấp hành sự chỉ
đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám
sát của Hội đồng nhân dân xã; phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực
hiện mọi nhiệm vụ.
3. Giải quyết
các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và
phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo
đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của
Ủy ban nhân dân xã.
4. Cán bộ, công chức
cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức
học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh,
nâng cao đời sống nhân dân.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
xã
1. Ủy ban nhân dân
xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều
124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề
quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.
2. Cách thức giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân
xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản
1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;
b) Đối với các vấn
đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy
ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã
nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy
ban nhân dân xã
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động
tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp
của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền
hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã,
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập,
nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương,
chính sách đang thi hành tại cơ sở;
b) Không được nói
và làm trái các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có
ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công
việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
xã và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân huyện);
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban
nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp
hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy
và Hội đồng nhân dân xã;
c) Căn cứ vào các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng Chương trình công tác
năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã;
d) Tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các
thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân
dân xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ) Quyết định những
vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất,
phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền
của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
e) Ký ban hành các
văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân
dân theo quy định của pháp luật;
g) Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp
xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân
dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
i) Tổ chức việc tiếp
dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo
quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Trực tiếp chỉ đạo
các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công
trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết
các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
b) Chịu trách nhiệm
cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực
được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt
động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân
huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải
báo cáo Chủ tịch quyết định;
c) Khi giải quyết
công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công
việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với
thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc
cán bộ, công chức, các thôn và tổ dân phố thực hiện các chủ trương, chính sách
và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
4. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân xã:
a) Ủy viên Ủy ban
nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan;
b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được
phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc
đó;
c) Phối hợp công
tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên
quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện
(sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của công chức cấp xã
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, công chức cấp xã còn
có
trách nhiệm:
1. Giúp Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở cấp
xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực
được phân công.
2. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục
vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt
quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để
xin ý kiến.
3. Tuân thủ Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
và nội quy cơ quan.
4. Không chuyển
công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự
ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải quyết các công việc thuộc
trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có
liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
5. Chịu trách nhiệm
bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn; tổ chức sắp
xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của Ủy ban nhân
dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh
vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không
chuyên trách cấp xã, Trưởng thôn và Tổ trưởng dân phố
1. Cán bộ không
chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm
vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trưởng thôn, Tổ
trưởng dân phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về mọi mặt hoạt
động của thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa
bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ
trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các
thôn, tổ dân phố.
Chương 3:
QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 7. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân
xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều
hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định,
Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với Ủy ban nhân dân
huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông
tin báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân
xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn
xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Ủy ban nhân
dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực
công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ
quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên
môn cấp trên.
Điều 8. Quan hệ với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân cấp xã
1. Quan hệ với Đảng
ủy xã:
a) Ủy ban nhân dân
xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ
cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có
phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
2. Quan hệ với Hội
đồng nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân
xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước Hội đồng nhân dân xã; phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét, quyết định;
cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội
đồng nhân dân xã;
b) Các thành viên Ủy
ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến
công việc do mình phụ trách;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực Hội đồng nhân dân
xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực Hội đồng nhân
dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp
xã:
Ủy ban nhân dân xã
phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực
hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo
điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc
khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các tổ chức này biết để phối hợp,
vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách,
pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.
Điều 9. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Trưởng thôn và Tổ trưởng
dân phố
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân phụ trách, chỉ đạo, nắm
tình hình các thôn và tổ dân phố. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban nhân dân
làm việc với Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố thuộc địa bàn được phân công phụ
trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn, tổ dân phố để nghe phản ánh tình hình,
kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ
trưởng dân phố phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã tình hình mọi mặt của thôn, tổ dân phố, đề xuất biện pháp giải
quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 10. Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Phiên họp Ủy
ban nhân dân xã:
a) Ủy ban nhân dân
xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự
phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã và
các Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố được mời tham dự khi bàn về các công việc có
liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết;
b) Nội dung phiên
họp:
Nội dung phiên họp
của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế
này.
c) Trình tự phiên
họp:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân chủ tọa phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, ủy quyền Phó Chủ tịch chủ tọa
phiên họp;
- Văn phòng Ủy ban
nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, đại biểu được
mời dự và chương trình phiên họp;
- Chủ đề án báo
cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo
luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự
họp phát biểu ý kiến;
- Chủ tọa phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được
thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành.
Trường hợp vấn đề
thảo luận chưa được thông qua thì Chủ tọa yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại
vào phiên họp khác;
- Chủ tọa
phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
a) Hàng tuần, Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để
kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý các vấn đề mới nảy
sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện; chuẩn bị nội dung các phiên họp Ủy
ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân dân xã chủ trì triển khai. Thường trực
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể
nhân dân cấp xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề
có liên quan;
b) Trình tự giao ban:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc,
tồn tại và các công việc cần xử lý; chương trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận,
quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần
thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập các Trưởng thôn,
Tổ trưởng dân phố, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn
đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
4. Sáu
tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên tịch với Thường
trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức cấp
xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm
điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai nhiệm vụ công tác
sắp tới.
5. Các hội
nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của Ủy ban nhân dân
xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước cấp trên.
6. Làm việc
với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:
a) Theo chương trình đã được Ủy
ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện
và cơ quan chuyên môn cấp huyện;
b) Căn cứ nội dung công tác cụ
thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh
vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên
môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần
triển khai.
7. Các cán bộ,
công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp,
tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết
quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phụ trách.
8. Việc tổ
chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải quán triệt tinh thần
thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và tiếp khách
của Ủy ban nhân dân xã:
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch
họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp,
tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ;
b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung,
chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biểu;
ghi biên bản các cuộc họp.
Điều 11. Giải
quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ
chức theo cơ chế "một cửa" từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả
thông qua một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại Ủy
ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết
quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải
quyết công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền
hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban
nhân dân huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức; không để người
có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức
có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm
việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, cần bố trí
phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.
Điều 12. Tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố
công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân
phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn
công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân xã phối hợp với
các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy
trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của
pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ
mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận giải quyết.
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố
có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc, mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân xã
kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng
lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ
quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 13. Phối
hợp giữa Ủy ban nhân dân với Thanh tra nhân dân ở cấp xã
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm:
1. Thông báo kịp thời cho Ban
Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động,
nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã; các mục tiêu và nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban
Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân
dân.
4. Thông báo cho Ban Thanh tra
nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu
quả theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Thông tin tuyên truyền và báo cáo
1. Ủy ban nhân dân xã chịu trách
nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã cho nhân dân bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu
quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện - văn
hoá xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp
nảy sinh, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo tình hình kịp thời với Ủy ban nhân
dân huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột
xuất, các thành viên Ủy ban nhân dân, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ
trưởng dân phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn mình phụ
trách, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã để báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân theo định kỳ 6 tháng và cả năm; báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân
dân huyện, đồng gửi các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực Đảng ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp xã.
Chương 5:
QUẢN
LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
Điều 15. Quản lý văn bản
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản
đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết.
Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản,
ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ hồ sơ và
bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương,
chính sách đã được quyết định trong phiên họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải
được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban
hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.
Điều 16. Soạn thảo và thông qua văn bản của Ủy ban
nhân dân xã
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân xã thực hiện theo quy định tại Điều 45, 46 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản.
Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc
lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối
hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, căn cứ vào tính
chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức việc lấy ý kiến
của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại
các thôn, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết
định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các
thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp Ủy ban nhân dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định,
chỉ thị sau khi được Ủy ban
nhân dân quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo
việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều
48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
Điều 17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân
dân huyện và Hội đồng nhân dân xã; các quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân xã, các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ
tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể,
chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
Điều 18. Kiểm
tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực
tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của
các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển
khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã,
Trưởng thôn, Tổ trưởng dân phố theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên
sâu sát từng thôn, tổ dân phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã./.