BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56/1998/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà
Nội , ngày 23 tháng 4 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 56/1998/TTLT-BTC-BGTVT
NGÀY 23 THÁNG 4 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 56/CP
ngày 02/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích,
Thông tư số 06 TC/TCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Quyết định số
4461/QĐ-TCCB-LĐ ngày 21/11/1997 của Bộ Giao thông vận tải. Liên Bộ Tài chính -
Bộ Giao tông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước hoạt động công ích bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích bảo đảm an toàn hàng hải Việt
Nam (sau đây gọi tắt là BĐATHHVN).
2. BĐATHHVN có trách nhiệm sử dụng
vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện công tác đảm bảo an toàn
hàng hải theo quy định của Nhà nước.
3. Ngoài nhiệm vụ công ích được
giao BĐATHHVN được tận dụng lao động, đất đai, vốn và tài sản nhà nước sau khi
đã hoàn thành nhiệm vụ công ích và huy động thêm vốn để tổ chức kinh doanh phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:
- Được cơ quan quyết định thành
lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam do Nhà nước giao.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề
kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động
kinh doanh thêm.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối
với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
4. BĐATHHVN chịu sự kiểm tra
giám sát về mặt tài chính của cơ quan tài chính với tư cách là đại điện chủ sở
hữu về vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ.
II. QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1. Đầu tư vốn:
1.1. BĐATHHVN được Nhà nước cấp
đủ vốn điều lệ ban đầu, không thấp hơn vốn pháp định do Nhà nước quy định để
xây dựng mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phù hợp với quy mô và nhiệm
vụ được giao.
1.2. BĐATHHVN hoạt động nếu thiếu
vốn so với nhiệm vụ được Nhà nước giao (sau khi huy động các nguồn vốn hiện có
tại doanh nghiệp) được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn như sau:
- Trường hợp hoạt động của
BĐATHHVN nếu có lãi được xét cấp lại phần thuế lợi tức phải nộp để bổ sung vào
vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không có lãi hoặc
sau khi xét cấp lại phần thuế lợi tức phải nộp mà vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước
xem xét đầu tư bổ sung vốn.
1.3. Các thủ tục đầu tư vốn xây
dựng cơ bản, vốn lưu động cho BĐATHHVN thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
2. Huy động vốn:
2.1. BĐATHHVN được quyền huy động
vốn dưới mọi hình thức để phát triển kinh doanh theo các quy định của pháp luật,
nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu.
BĐATHHVN phải lập phương án cụ
thể trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính. Sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải quyết định cho thực hiện.
2.2. Trường hợp BĐATHHVN tổ chức
hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích được giao, thì được vay vốn của
các tổ chức tín dụng (Ngân hàng thương mại, các Công ty tài chính...), các
doanh nghiệp khác, các cá nhân (kể cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp)
để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật,
không được làm thay đổi hình thức sở hữu.
2.3. Lãi suất huy động vốn hạch
toán trong chi phí sản xuất, dịch vụ của BĐATHHVN không được cao hơn lãi suất
trần cho vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian huy động vốn
theo từng ngành nghề.
2.4. Khi huy động vốn BĐATHHVN
phải cân nhắc kỹ về hiệu quả kinh tế, đảm bảo sử dụng vốn huy động đúng mục
đích, có hiệu quả, không dùng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư xây dựng, phải tách
riêng phần vốn huy động cho hoạt động công ích hoặc sản xuất kinh doanh khác để
phân bổ lãi suất cho từng hoạt động và phải trả nợ gốc và lãi theo đúng cam kết
khi huy động vốn.
Tổng giám đốc BĐATHHVN chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc lập phương án huy động vốn, sử dụng vốn
không đúng mục đích, không có hiệu quả dẫn đến tổn thất về vốn.
3. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
3.1. Khi có nhu cầu sử dụng vốn,
tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, BĐATHHVN phải lập phương án góp vốn hoặc giải trình về dự án liên doanh
trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính, sau khi thống nhất với Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải quyết định cho thực hiện.
3.2. Việc đầu tư vốn ra ngoài
doanh nghiệp không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao,
phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập. Khi đem giá trị quyền sử dụng đất để đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.
3.3. BĐATHHVN không được sử dụng
vốn Nhà nước đầu tư để kinh doanh tiền tệ như mua trái phiếu, tín phiếu, gửi tiết
kiệm...
3.4. BĐATHHVN không được phép đầu
tư vào các doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước mà người quản lý điều hành
hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố, mẹ, con của Tổng giám đốc BĐATHHVN.
4. BĐATHHVN có trách nhiệm mở sổ
kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch
toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng
biến động của tài sản và vốn trong quá trình hoạt động.
5. Chuyển nhượng, thanh lý, cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:
5.1. BĐATHHVN được nhượng bán,
thanh lý những tài sản không cần dùng, lạc hậu kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng
cho mục đích kinh doanh có hiệu quả.
Khi nhượng bán, thanh lý, phải lập
Hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản và tổ chức đấu giá
theo quy định của pháp luật. Chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán,
thanh lý tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản nhượng bán,
thanh lý và chi phí nhượng bán được hạch toán vào kết quả kinh doanh.
5.2. Đối với những tài sản không
phải trích khấu hao khi nhượng bán, thanh lý, phần thu dược do nhượng bán,
thanh lý (sau khi trừ đi các chi phí nhượng bán, thanh lý) doanh nghiệp nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước và hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
(hoặc hạch toán tăng vốn kinh doanh nếu được Nhà nước đầu tư lại).
5.3. Những máy móc thiết bị, tài
sản chủ yếu có tính chất quyết định hoạt động của BĐATHHVN khi nhượng bán thanh
lý phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép sau khi có thoả thuận bằng văn bản
của Bộ Tài chính.
5.4. Đối với những tài sản cho
thuê hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tăng thu nhập BĐATHHVN vẫn phải
trích khấu hao theo chế độ quy định, phải theo dõi và thu hồi tài sản khi hết hạn
cho thuê.
5.5. Những tài sản đem cầm cố,
thế chấp, vay vốn tại các tổ chức tín dụng phải thực hiện theo đúng trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật.
BĐATHHVN không được cầm cố thế chấp
cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp...
của doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu những tài sản đó.
6. Xử lý tổn thất tài sản:
Việc xử lý tổn thất tài sản theo
nguyên tắc sau:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan
thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Nếu do nguyên nhân khách quan,
với những tài sản đã mua bảo hiểm thì được tổ chức bảo hiểm bồi thường.
- Tổn thất còn lại (sau khi trừ
bồi thường của người gây ra và tiền bồi thường của tổ chức bảo hiểm) BĐATHHVN
được dùng quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, nếu thiếu được hạch toán
vào chi phí kinh doanh.
- Các trường hợp tổn thất tài sản
vì lý do bất khả kháng (thiên tai, hoả hoạn...) Tổng giám đốc BĐATHHVN lập
phương án báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính và Cục hàng hải Việt Nam
để quyết định xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Sau khi xử lý
tổn thất xong, BĐATHHVN phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo quyết định xử
lý.
7. Việc giao vốn, trách nhiệm bảo
toàn vốn, đánh giá tại tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định
đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
8. Trích và sử dụng khấu hao tài
sản cố định BĐATHHVN thực hiện theo chế độ theo Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC
ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định.
Toàn bộ khấu hao tài sản cố định
được để lại tái đầu tư đổi mới thay thế tài sản cố định và sử dụng cho nhu cầu
hoạt động của BĐATHHVN, việc sử dụng phải theo các quy định của Bộ Tài chính và
Thông tư số 24/1998/TT-BTC ngày 26/2/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý và sử dụng vốn tái đầu tư trong doanh nghiệp nhà nước.
Đối với những tài sản không phải
trích khấu hao, doanh nghiệp vẫn phải mở sổ sách theo dõi và phản ánh giá trị
hao mòn theo quy định.
III. KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT - KỸ THUẬT - TÀI CHÍNH VÀ XỬ KÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI VIỆT NAM
A. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - KỸ THUẬT
- TÀI CHÍNH
Hàng năm căn cứ vào hướng dẫn của
Nhà nước và nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao, BĐATHHVN lập kế hoạch sản
xuất - kỹ thuật, kế hoạch thu chi tài chính thông qua Cục hàng hải Việt Nam để
trình Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Cục hàng hải Việt Nam thông
báo kế hoạch tài chính và hướng dẫn BĐATHHVN thực hiện kế hoạch được giao.
B. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Doanh thu từ
hoạt động công ích của BĐATHHVN là khoản thu phí đảm bảo hàng hải từ các phương
tiện thuỷ trong và ngoài nước khi ra vào các cảng biển Việt Nam, mức thu theo
quy định của biểu cước phí cảng biển do cơ quan quản lý giá của Chính phủ ban
hành.
1.1. Bộ Giao thông vận tải giao
cho các Cảng vụ thu phí bảo đảm hàng hải theo uỷ thác của BĐATHHVN. Các cảng vụ
được hưởng khoản phí uỷ thác bằng tỷ lệ % tổng số thu phí bảo đảm hàng hải do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính.
1.2. Theo uỷ thác của BĐATHHVN
các cảng vụ thực hiện việc thu phí đảm bảo hàng hải sau khi giữ lại tỷ lệ %
theo quy định, phần còn lại chuyển toàn bộ vào tài khoản của BĐATHHVN mở tại
Ngân hàng, các cảng vụ có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và chuyển kịp thời số tiền
thu được cho BĐATHHVN.
1.3. Các cảng vụ thực hiện việc
quyết toán định kỳ với BĐATHHVN về số thu phí và số được giữ lại. BĐATHHVN có
trách nhiệm đối chiếu và theo dõi đầy đủ các nguồn thu phát sinh mà các cảng vụ
thu, hoá đơn thu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp sử dụng biên lai
hoá đơn thu đặc thù phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
2. Chi phí hoạt
động của BĐATHHVN bao gồm chi phí hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác.
Nội dung chi của hoạt động công
ích BĐATHHVN gồm có:
2.1. Chi phí vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng sử dụng trong quá trình hoạt động.
2.2. Chi phí tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính chất lương theo chế độ quy định của Nhà nước.
2.3. Trích nộp Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định của Nhà nước.
2.4. Chi phí khấu hao tài sản cố
định: Đối tượng và mức trích thi hành theo quy định tại Quyết định
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.
2.5. Chi duy tu bảo trì các báo
hiệu hàng hải, chi sửa chữa thường xuyên và định kỳ, chi cải tạo nâng cấp các
công trình báo hiệu hàng hải (gồm báo hiệu bằng mắt, bằng âm thanh và bằng vô
tuyến), và các phương tiện thiết bị, cơ sở làm việc và sản xuất trong hoạt động
BĐATHH.
2.6. Chi bảo đảm ánh sáng, khảo
sát luồng, ra thông báo hàng hải thay thả điều chỉnh phao, tiếp tế cho các đèn đảo.
2.7. Chi khảo sát luồng, thanh
thải chướng ngại vật trên luồng hàng hải, chi duy tu bảo dưỡng các công trình
chỉnh trị luồng cảng biển, nạo vét duy tu, sửa chữa lớn luồng ra vào cảng biển.
2.8. Chi tham gia tìm kiếm cứu nạn
trên biển, thanh tra kiểm tra an toàn hàng hải và các chi phí có liên quan tham
gia bảo vệ môi trường biển và an ninh quốc phòng theo nhiệm vụ và kế hoạch được
Bộ Giao thông vận tải (hoặc Cục hàng hải Việt Nam theo uỷ quyền) giao.
2.9. Chi Hội phí các hiệp hội quốc
tế mà BĐATHHVN là thành viên chính, chi tham gia hội nghị quốc tế về Bảo đảm an
toàn hàng hải.
Chi phí khác gồm: công tác phí,
tiền thuê tài sản cố định, tiền thuê đất, tiền thuê địa điểm làm việc, trang phục
bảo hộ lao động, nghiên cứu khoa học, sáng kiến, cải tiến, đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho công nhân và cho cán bộ quản lý, chi trả lãi
vay ngân hàng, chi tiếp tân khánh tiết, hội nghị, giao dịch, đối ngoại...
Các khoản chi phí như nguyên vật
liệu, dịch vụ mua ngoài, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,... phải có chứng từ
hoá đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Các khoản chi tiếp tân khánh tiết,
hội nghị, giao dịch, đối ngoại... mức chi không vượt quá quy định của Nhà nước.
Nội dung chi phí của hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt
động kinh doanh.
3. BĐATHHVN được sử dụng doanh
thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó:
- Doanh thu hoạt động công ích
dùng để bù đắp chi phí hoạt động công ích, thuế và các khoản thu nộp khác theo
quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
- Doanh thu hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác dùng để bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác, thuế và các khoản thu nộp khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật
(trừ thuế lợi tức).
BĐATHHVN hoạt động kinh doanh phải
đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động công ích bù lỗ hoạt động kinh
doanh và hoạt động khác.
C. XỬ LÝ KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
1. Kết quả kinh doanh của
BĐATHHVN gồm:
a. Phần hoạt động công ích: Khoản
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của hoạt động công ích được xử lý như sau:
- Trích lập các quỹ theo tỷ lệ
và mức khống chế như sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: trích
25% số chênh lệch.
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích
5% số chênh lệch, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích hai quỹ khen thưởng,
phúc lợi bằng 3 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo cao hơn
năm trước, bằng 2 tháng lương thực tế nếu số nộp ngân sách năm báo cáo bằng hoặc
thấp hơn năm trước.
- Phần chênh lệch còn lại nộp ngân
sách nhà nước.
b. Phần hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận các hoạt động khác được phân phối như sau:
+ Nộp thuế theo luật định.
+ Lợi nhuận còn lại sau thuế được
phân phối như doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh nhưng tổng mức trích mỗi
quỹ từ các nguồn (kể cả từ phần hoạt động công ích) không vượt quá mức khống chế
tối đa của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh.
2. Thủ tục, thời điểm trích lập,
mục đích sử dụng các quỹ của BĐATHHVN thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước
hoạt động kinh doanh.
IV. KIỂM TRA
KẾ TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Lập báo cáo tài chính:
Hàng quý, năm BĐATHHVN có trách
nhiệm báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Tổng giám đốc BĐATHHVN chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của
báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính quý, năm phải
gửi các cơ quan sau:
Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
chính (Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp), Cục hàng hải
Việt Nam, cơ quan Thuế, cơ quan Thống kê.
2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài
chính
- Hàng quý, năm BĐATHHVN có
trách nhiệm tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì
cùng Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính năm của BĐATHHVN.
- Cơ quan tài chính có nhiệm vụ
kiểm tra việc chấp hành các chế độ tài chính, kế toán, kỷ luật thu nộp ngân
sách và tính chính xác trung thực của báo cáo tài chính.
- Những vi phạm chế độ kế toán, chế
độ thu chi tài chính, thu nộp ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của
BĐATHHVN sẽ bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp luật.
3. Công bố công khai báo cáo tài
chính hàng năm
- Căn cứ vào báo cáo tài chính
hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, BĐATHHVN công bố công khai một
số chỉ tiêu tài chính trước hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp.
- Nội dung các chỉ tiêu công bố
công khai tài chính theo quy định tại phụ lục kèm Thông tư này.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Ngoài những quy định nêu
trên, BĐATHHVN còn thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp
nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực từ
năm 1998. Mọi quy định trước đây đối với BĐATHHVN trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện, có
gì vướng mắc đề nghị BĐATHHVN phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Giao thông
vận tải để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Đào
Đình Bình
(Đã
ký)
|
Phạm
Văn Trọng
(Đã
ký)
|