Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 79/2002/QĐ-BNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Nguyễn Văn Đẳng
Ngày ban hành: 28/08/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 79/2002/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 79/2002/QĐ-BNN NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐỊNH MỨC CHI TIÊU CỦA DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NHỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN MIỀN NAM VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 3292-VN ngày 24/2/2000 và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF023742 ngày 27/2/2001 của Đan Mạch ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 21/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án khả thi Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam tại bốn tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 09/11/2001 của Bộ Tài chính ban hành định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án sử dụng vốn ODA vay nợ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, kế toán,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành sửa đổi, bổ sung định mức chi tiêu của Dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam như Phụ lục kèm theo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước trái Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban chức năng liên quan của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, thành viên Ban điều hành dự án Trung ương, tỉnh, Giám đốc dự án Trung ương và Giám đốc dự án tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Văn Đẳng

(Đã ký)

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC CHI TIÊU DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NHỮNG VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN MIỀN NAM VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2002/QĐ-BNN ngày 28 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)

Căn cứ Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 21/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án khả thi Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam tại bốn tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh;
Căn cứ Hiệp định tín dụng số 3292-VN ngày 24/2/2000 và Hiệp định viện trợ không hoàn lại số TF023742 ngày 27/2/2001 của Đan Mạch ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 72/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 26/12/2000 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính ban hành điều chỉnh mức lương tối thiểu, mức trợ cấp và sinh hoạt phí;
Căn cứ Thông tư số 94/1998/TT-BTC quy định về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước và Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu hội nghị;
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 09/11/2001 của Bộ Tài chính ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sứ dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay nợ;
Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-BNN-TCCB ngày 23/5/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban điều hành Dự án Trung ương Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2892/QĐ-BNN-TCCB ngày 21/7/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế Tổ chức thực hiện Dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các định mức chi tiêu cho Dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam như sau:

A. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP

1. Chế độ tiền lương, bảo hiểm.

1.1. Đối với các công chức thuộc biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước được điều động sang công tác dài hạn tại Ban Quản lý dự án được hưởng nguyên lương (như khi chưa sang dự án) theo Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

1.2. Đối với cán bộ kiêm nhiệm hoặc biệt phái làm việc cho dự án được hưởng lương do cơ quan điều động chi trả.

Trường hợp cơ quan cũ không còn trả lương cho cán bộ kiêm nhiệm, biệt phái thì dự án sẽ trả lương theo chế độ của Nhà nước hiện hành.

1.3. Tiền công/tiền lương của lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng của Ban Quản lý dự án (áp dụng cho hợp đồng dài hạn 12 tháng trở lên).

Đối với lao động hợp đồng cho dự án thực hiện theo nguyên tắc trả bằng với lương của người lao động trong biên chế được đào tạo và có trình độ nghiệp vụ, công việc tương đương, theo hệ số cấp bậc quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 và các văn bản hướng dẫn kèm theo.

1.4. Tiền công của lao động tuyển dụng thông qua chế độ hợp đồng theo thời vụ của Ban Quản lý dự án.

Những đối tượng không phải biên chế nhà nước được Giám đốc Ban Quản lý dự án Trung ương, Giám đốc Ban Quản lý dự án cấp tỉnh tuyển chọn và thoả thuận trả tiền công cho người làm thuê các nội dung công việc thông qua ký hợp đồng lao động theo thời vụ, mức chi trả tiền công như sau:

Nhân viên hành chính: 410.000 đồng/người/tháng (22 ngày công/40 giờ/tuần).

- Lái xe: 460.000 đồng/người/tháng (22 ngày công/40 giờ/tuần).

- Chuyên viên kỹ thuật: 900.000 đồng/người/tháng (22 ngày công/40 giờ/tuần).

- (Các đối tượng trên không được hưởng phụ cấp lương dự án, không được dự án đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn,...).

Chú ý: Số lượng cán bộ trong biên chế làm việc chuyên trách, kiêm nhiệm, biệt phái và lao động hợp đồng phải phù hợp với quy định trong văn kiện dự án, nếu có bổ sung thêm ngoài văn kiện dự án phải được sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhà tài trợ.

1.5. Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ, công chức, người lao động tuyển dụng theo chế độ hợp đồng dài hạn được áp dụng theo quy định hiện hành.

2. Chế độ phụ cấp dự án

2.1. Đối tượng là các cán bộ thuộc biên chế nhà nước được điều động, biệt phái hoặc lao động hợp đồng dài hạn tham gia quản lý trong suốt thời kỳ dự án nêu tại mục 1.1, 1.2 và 1.3 (không áp dụng cho những đối tượng chuyên gia nước ngoài thuê tuyển và người lao động theo mục 1.4).

- Giám đốc dự án Trung ương và Giám đốc dự án tỉnh: Được hưởng mức phụ cấp không quá 100% mức lương cơ bản (hệ số cơ bản quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993) tuỳ theo mức độ kiêm nhiệm hay chuyên trách.

- Các cán bộ khác của Ban Quản lý dự án Trung ương, tỉnh (như cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm, biệt phái và lao động hợp đồng dài hạn): Được hưởng mức phụ cấp từ 50% - 100% lương cơ bản (hệ số cơ bản quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993) tuỳ theo thời gian và trách nhiệm tham gia dự án do Giám đốc dự án Trung ương hoặc tỉnh quyết định.

- Khoản phụ cấp của cán bộ kiêm nhiệm và biệt phái phải phù hợp với thời gian làm việc cho dự án. Cán bộ được phân công kiêm nhiệm ở nhiều Ban Quản lý dự án thì chỉ được hưởng phụ cấp ở một Bản Quản lý dự án nơi có thời gian làm việc kiêm nhiệm nhiều nhất.

2.2. Đối với lao động hợp đồng dài hạn làm công việc đơn giản không mang tính chất nghiệp vụ của dự án nói ở mục 1.3 như lái xe, hành chính,... mức phụ cấp từ 30% - 50% mức lương cơ bản do Giám đốc dự án Trưng ương, tỉnh quyết định.

Chú ý: Tất cả các mức chi phụ cấp trên không được vượt so với tổng số tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch cho từng năm hoặc từng thời kỳ của dự án.

B. CHI PHÍ CHO CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA HỘI THẢO, HỘI NGHỊ TRONG NƯỚC TẬP TRUNG

Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 09/11/2001 của Bộ Tài chính, dự án có thể chi trả các chi phí cho các thành viên tham gia tập huấn, hội thảo, hội nghị trong nước, hội nghị chuyên đề đã ghi trong kế hoạch hàng năm đã được dự án phê duyệt (không bao gồm các cuộc họp thông thường).

a) Phụ cấp tiền ăn và tiêu vặt: Các lớp đào tạo, tập huấn, hội nghị và hội thảo tại Việt Nam tối đa là:

+ Cấp Trung ương: 80.000 đồng/người/ngày.

+ Cấp tỉnh: 60.000 đồng/người/ngày.

+ Cấp huyện: 40.000 đồng/người/ngày.

+ Cấp xã: 20.000 đồng/người/ngày.

Ban Quản lý dự án phải thông báo rõ trong giấy mời về các chế độ được hưởng cho các thành viên tham gia tập huấn, đào tạo hội nghị, hội thảo.

b) Tiền tầu xe và tiền thuê chỗ ở: Phải có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ và thực hiện theo Phần C - Công tác phí và phụ cấp đi công tác hiện trường.

c) Tiền văn phòng phẩm:

+ Cấp Trung ương không quá. 40.000 đồng/người/lớp.

+ Cấp tỉnh không quá: 30.000 đồng/người/lớp.

+ Cấp huyện không quá: 20.000 đồng/người/lớp.

+ Cấp xã không quá: 10.000 đồng/người/lớp.

d) In ấn tài liệu: Chi theo thực tế hợp lý nhưng không vượt quá dự toán duyệt.

e) Tiền thuê giảng viên:

Tiền thuê giảng viên do Giám đốc dự án quyết định dựa trên các yếu tố trình độ giảng viên, tính chất của bài giảng, địa điểm đi giảng bài... nhưng mọi trường hợp không quá mức trần sau:

- Giảng viên là cán bộ, giáo viên có học hàm giáo sư, phó giáo sư, cán bộ lãnh đạo là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các Ban ngành Trung ương, Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương: 100.000 đồng/giờ giảng.

- Đối với giảng viên còn lại: Giảng viên là cán bộ cơ quan:

+ Cấp Trung ương tối đa: 80.000 đồng/giờ giảng.

+ Cấp tỉnh tối đa: 60.000 đồng/giờ giảng.

+ Cấp huyện tối đa: 30.000 đồng/giờ giảng.

+ Cấp xã tối đa: 20.000 đồng/giờ giảng.

Mức trần trên đã bao gồm cả tiền công giảng và soạn tài liệu giảng dạy.

Khi đi công tác, các giảng viên được hưởng tiền công tác phí và ăn ngủ theo quy định của dự án tại Phần C - Công tác phí và phụ cấp đi công tác hiện trường.

f) Tiền chi phí dịch nói (nếu có): như quy định Phần D - Chi dịch thuật.

g) Tiền thuê hội trường:

Chi theo thực tế hợp lý nhưng mức tối đa không quá:

- Cấp Trung ương: 1.000.000 đồng/ngày.

- Cấp tỉnh: 500.000 đồng/ngày.

- Cấp huyện, xã: 300.000 đồng/ngày.

i) Giải khát giữa giờ:

Thanh toán theo thực chi nhưng không vượt quá mức:

+ Cấp Trung ương và tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày.

+ Cấp huyện, xã: 10.000 đồng/người/ngày.

k) Các khoản chi khác như thuê thiết bị, cắt dán phông chữ,... trong hội nghị, hội thảo được thanh toán theo chế độ thực chi do Giám đốc Ban Quản lý dự án quyết định trên cơ sở tiết kiệm và hợp lý.

C. CÔNG TÁC PHÍ VÀ PHỤ CẤP ĐI CÔNG TÁC HIỆN TRƯỜNG

1. Phụ cấp công tác phí

- Đi công tác ngoại tỉnh tại các tỉnh đồng bằng, trung du được hưởng phụ cấp 30.000 đồng/ngày/người.

- Đi công tác ngoại tỉnh tại vùng núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu được hưởng phụ cấp 50.000 đồng/ngày/người.

2. Phụ cấp hiện trường

- Đi công tác nội tỉnh dưới hiện trường vùng dự án (cự ly tối thiểu 20km trở lên) được hưởng phụ cấp hiện trường 40.000 đồng/ngày/người.

* Được hưởng phụ cấp hiện trường, cán bộ không được thanh toán phụ cấp công tác phí theo chế độ Nhà nước quy định.

* Đi công tác hiện trường được hưởng phụ cấp từ nguồn tài trợ không hoàn lại của DANIDA theo Quyết định số 5054/QĐ-BNN-TCKT ngày 25/10/2001 và Quyết định số 110/2001/QĐ-BNN ngày 23/11/2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cán bộ không được thanh toán phụ cấp công tác phí theo quy định hiện hành.

3. Thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi đến công tác

Cán bộ của Ban Quản lý dự án đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ ở tại nơi công tác. Mức chi tiền thuê phòng ngủ được thanh toán theo hoá đơn thực tế nhưng không quá mức sau:

a) Tại các thành phố trực thuộc Trung ương: 110.000 đồng/ngày/người.

b) Tại các tỉnh, thành phố còn lại: 70.000 đồng/ngày/người.

Trường hợp cán bộ của Ban Quản lý dự án đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán không quá mức sau:

c) Tại các thành phố trực thuộc Trung ương: 180.000 đồng/ngày/người.

d) Tại các tỉnh, thành phố còn lại: 110.000 đồng/ngày/người.

e) Trường hợp cán bộ đi công tác phải nghỉ tại vùng nông thôn không có nhà khách, nhà nghỉ thì được thanh toán mức khoán 30.000 đồng/ngày/người nhưng phải có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương nơi công tác.

* Tất cả các mức chi công tác phí trên không được vượt so với tổng số tiền đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch cho từng năm hoặc từng thời kỳ dự án.

4. Thanh toán tiền tầu xe, đi lại

- Thống nhất theo quy định của Thông tư số 94/1998/TT-BTC. Mọi trường hợp chi trả phải có vé hoặc hoá đơn hợp pháp, hợp lệ.

Trường hợp đặc biệt đi công tác bằng máy bay, Giám đốc dự án quyết định việc cho phép cán bộ, khách mời của dự án đi theo nguồn chi trả của dự án.

- Trường hợp nếu phải thuê phương tiện để đi lại (đặc biệt) phải được Giám đốc dự án đồng ý mới được thanh toán.

Tại những tuyến đường không có phương tiện vận chuyển công cộng, cán bộ phải đi bằng phương tiện cá nhân, thuê xe máy thì áp dụng thanh toán theo các văn bản hướng dẫn của Sở Giao thông công chính, Sở Tài chính - Vật giá của từng dịa phương.

- Tiền công tác lưu động thường xuyên: áp dụng cho cán bộ dự án thường xuyên phải đi lại giao dịch với các cơ quan có liên quan (Kho bạc, Cục, Vụ, Viện, Sở, Ban, ngành sẽ được thanh toán tiền công tác phí khoán tháng tối đa không quá 100.000 đồng/người/tháng theo mục phần nội dung công tác phí của Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính.

- Cán bộ Ban Quản lý dự án không được đi công tác thường xuyên bằng xe tắc xi trên các tuyến đường dài có phương tiện vận chuyển công cộng.

D. CHI DỊCH THUẬT

1. Dịch nói

+ Dịch nói thông thường: không quá 70.000 đồng/giờ tương đương không quá 560.000 đồng/ngày/người làm việc 8 giờ.

+ Dịch đuổi: không quá 150.000 đồng/giờ tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 giờ.

Nếu đi hiện trường được hưởng chế độ công tác phí theo quy định tại Phần C - Công tác phí và phụ cấp đi công tác hiện trường.

2. Tiền chi phí cho dịch viết

2.1. Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt:

+ Tối đa: 35.000 đồng/trang 300 từ.

2.2. Dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài:

+ Tối đa: 40.000 đồng/trang 300 từ.

Định mức được nêu ở điểm 1 và 2 Phần D chỉ được áp dụng trong trường hợp cần thiết khi Ban Quản lý dự án phải đi thuê ngoài, không áp dụng cho biên, phiên dịch là cán bộ của Ban Quản lý dự án.

E. CHI PHÍ THAM QUAN KHẢO SÁT TRONG NƯỚC

Các thành viên tham gia, khách mời được hưởng là:

- Tiền ăn: 80.000 đồng/người/ngày.

- Tiền ngủ: thanh toán theo điểm 3 Phần C.

- Tiền đi lại theo quy định tại Phần C nếu phải thuê xe tô ngoài thì chi trọn gói theo hợp đồng.

(Chương trình tham quan khảo sát phải nằm trong kế hoạch đã được duyệt).

F. CHI NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP, KHẢO SÁT Ở NƯỚC NGOÀI

Tất cả các cuộc nghiên cứu, khảo sát, học tập ở nước ngoài phải được lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt trước:

1. Chi phí cho chương trình đào tạo: Phí đào tạo (nếu có) phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

2. Các khoản phụ cấp

Tiền phụ cấp sinh hoạt hàng ngày, tiền ăn, tiền ngủ, đi lại... được thực hiện theo Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 04/5/1999 và Thông tư số 108/1999/TT-BTC ngày 04/9/1999 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.

3. Quyết toán các đoàn đi nước ngoài

Các đoàn tham quan khảo sát và học tập tại nước ngoài theo quy chế hiện hành sau khi về nước trong vòng 15 ngày phải hoàn thành hồ sơ để quyết toán với Văn phòng dự án, Bộ chủ quản và Bộ Tài chính. Các trường hợp ngoại lệ quyết toán với WB.

Căn cứ vào định mức chi tiêu trên, các Giám đốc dự án cắn cân đối các khoản để không chi vượt khung ngân sách đã duyệt, cần có các quy định cụ thể hơn để sử dụng định mức trên có hiệu quả thúc đẩy các hoạt động của dự án.

Các khoản chi phí phát sinh trước thời điểm ban hành hướng dẫn này, dự án được thanh toán theo quy đinh tại Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày 09/11/2001 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban điều hành Dự án Trung ương để kịp thời giải quyết.

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 79/2002/QD-BNN

Hanoi, August 28, 2002

 

DECISION

PROMULGATING AMENDMENTS AND SUPPLEMENTS TO SPENDING NORMS OF THE PROJECT ON PROTECTION AND DEVELOPMENT OF COASTAL SUBMERGED LAND AREAS IN SOUTH VIETNAM

THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Pursuant to the Government’s Decree No.73/CP of November 1, 1995 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to Credit Agreement No.3292-VN of February 24, 2000 and Agreement No.TF023742 of February 27, 2001 on the Danish Non-Refundable Aid, signed between the Socialist Republic of Vietnam and the International Development Association;
Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.25/QD-TTg of February 21, 2000 approving the feasible project on protection and development of coastal submerged land areas in four provinces of Ca Mau, Bac Lieu, Soc Trang and Tra Vinh in South Vietnam;
Pursuant to the Finance Ministry’s Decision No.112/2001/QD-BTC of November 9, 2001 promulgating spending norms applicable to projects funded by ODA loan capital;
At the proposal of the director of the Finance and Accounting Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate amendments and supplements to spending norms of the project on protection and development of coastal submerged land areas in South Vietnam (see enclosed Appendix).

Article 2.- This Decision takes effect as from the date of its signing. The earlier documents, which are contrary to this Decision, are hereby annulled.

Article 3.- The director of the Office, the directors and heads of the relevant functional departments and divisions, of the Ministry of Agriculture and Rural Development, the members of the central and provincial project administration boards and the central and provincial project managers shall have to implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER




Nguyen Van Dang

 

GUIDANCE FOR APPLICATION

OF SPENDING NORMS OF THE PROJECT ON PROTECTION AND DEVELOPMENT OF COASTAL SUBMERGED LAND AREAS IN SOUTH VIETNAM
(Issued together with Decision No.79/2002/QD-BNN of August 28, 2002 of the Minister of Agriculture and Rural Development)

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.25/QD-TTg of February 21, 2000 ratifying the feasible project on protection and development of coastal submerged land areas in four provinces of Ca Mau, Bac Lieu, Soc Trang and Tra Vinh in South Vietnam;
Pursuant to Credit Agreement No.3292-VN of February 24, 2000 and Agreement No.TF023742 of February 27, 2001 on the Danish Non-Refundable Aid signed between the Socialist Republic of Vietnam and the International Development Association;
Pursuant to the Government’s Decree No.77/2000/ND-CP of December 15, 2000 and Joint Circular No.72/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC of December 26, 2000 of the Government Commission for Organization and Personnel and the Finance Ministry adjusting the minimum wage, subsidy and subsistence allowance levels.
Pursuant to the Finance Ministry’s Circular No.94/1998/TT-BTC prescribing the working trip allowance regime for State officials and public employees sent on working missions within the country and Circular No.93/1998/TT-BTC of June 30, 1998 prescribing the conference spending regime.
Pursuant to the Finance Ministry’s Decision No.112/2001/QD-BTC of November 9, 2001 promulgating a number of spending norms applicable to projects funded with official development assistance (ODA) loan capital.
Pursuant to Decision No.1881/QD/BNN-TCCB of May 23, 2000 of the Ministry of Agriculture and Rural Development to set up the Central Administration Board for the project on protection and development of coastal submerged land areas in South Vietnam.
Pursuant to Decision No.2892/QD/BNN-TCCB of July 21, 2000 of the Ministry of Agriculture and Rural Development promulgating the Regulation on organization of implementation of the project on protection and development of coastal submerged land areas in South Vietnam.
The Ministry of Agriculture and Rural Development hereby prescribes spending norms applicable to the project on protection and development of coastal submerged land areas in South Vietnam, as follows:

A. WAGE AND ALLOWANCE REGIMES

1. Wage and insurance regimes:

1.1. Public employees, who are on the payroll of the State administrative and non-business agencies and transferred for long-term work at the project management boards, shall enjoy their full wages (as before they are transferred to the project) under the Government’s Decree No.25/CP of May 23, 1993 temporarily providing for the new wage regime applicable to officials and public employees of administrative and non-business agencies and people’s armed forces.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



In cases where their former agencies no longer pay them wages, such part-time or dispatched officials shall have their wages paid by the project under the State’s current regime.

1.3. Remunerations/wages of laborers recruited under contracts by the project management boards (applicable to long-term contracts of 12 months or longer)

Contractual laborers working for the project shall enjoy wages equal to those of payroll laborers, who have been trained and have equivalent professional qualifications and jobs, according to the rank and grade coefficients prescribed in Decree No.25/CP of May 23, 1993 and its guiding documents.

1.4. Remunerations for laborers recruited under seasonal labor contracts by the project management boards

For subjects outside the State payroll and recruited by the directors of the central- or provincial-level project management boards, who agree to pay them according to work contents under seasonal labor contracts, the payment levels shall be as follows:

- Administrative staff: VND 410,000/person/month (22 workdays/40 hours/week)

- Drivers: VND 460,000/person/month (22 workdays/40 hours/week)

- Technicians: VND 900,000/person/month (22 workdays/40 hours/week)

(The above-mentioned subjects shall neither be entitled to enjoy the project wage subsidies nor have their social and health insurance premiums and trade union fees paid by the project).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.5. The social and health insurance regimes applicable to officials, public employees and laborers recruited under long-term labor contracts shall comply with current regulations.

2. The project subsidy regime:

2.1. For the State payroll officials transferred or dispatched to, or laborers working under long-term labor contracts for, the project, who involve in the project management throughout its execution duration as mentioned in Items 1.1, 1.2 and 1.3 (except for hired foreign specialists and laborers specified at Item 1.4):

+ The central and provincial project managers shall enjoy a subsidy level not exceeding 100% of the basic wage level (according to the basic coefficients prescribed in Decree No.25/CP of May 23, 1993), depending on the extent of their involvement in the part-time or full-time work.

+ Other officials of the central and provincial project management boards (such as full-time, part-time and dispatched officials as well as those working under long-term contracts) shall enjoy a subsidy level equal to 50%-100% of the basic wage level (according to the basic coefficients prescribed in Decree No.25/CP of May 23, 1993), depending on their time amounts devoted to, and responsibilities assigned under the project, as decided by the central or provincial project managers.

+ The subsidies for part-time and dispatched officials must be compatible with their working time amounts devoted to the project. Officials working part time for many project management boards shall enjoy subsidies in only one board where they spent most of their working time.

2.2. For long-term contractual laborers doing the project’s simple jobs other than the professional ones as mentioned at Item 1.3 such as car drivers, administrative staff..., the subsidy level shall be equal to 30%-50% of the basic wage level as decided by the central or provincial project managers.

Note: All the above-mentioned subsidy levels must not exceed the total amount already approved by competent authority according to plans for each project year or period.

B. SPENDING REGIME APPLICABLE TO PARTICIPANTS IN DOMESTIC SEMINARS AND CONFERENCES

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Subsidy for meal expenses and per diems: For training and refresher courses, conferences and seminars held in Vietnam, it shall not exceed:

+ For the central level: VND 80,000/person/day

+ For the provincial level: VND 60,000/person/day

+ For the district level: VND 40,000/person/day

+ For the commune level: VND 20,000/person/day

The project management boards must clearly notify in the invitations sent to participants in training and refresher courses, conferences and seminars, of their entitlements.

b/ Travelling and accommodation expenses: must be evidenced with lawful and valid vouchers and comply with the provisions in Section C- Working trip and field-trip allowances

c/ Stationery expenses: shall not exceed:

+ For the central level: VND 40,000/person/course

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ For the district level: VND 20,000/person/ course

+ For the commune level: VND 10,000/person/ course

d/ Materials printing expenses: shall be paid according to reasonable and actual spendings but must not exceed the approved estimate.

e/ Lecturer-hiring expenses:

The lecturer-hiring expenses shall be decided by the project managers on the basis of the lecturers’ qualifications, the lectures’ characteristics and venues..., which, in all circumstances, must not exceed the following ceiling levels:

- For lecturers being officials or teachers holding academic titles of professor or associate professor, leading officials being ministers, vice ministers, heads or deputy heads of the centrally-run branches, Party Committee secretaries or deputy secretaries, presidents or vice presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities and equivalent positions: VND 100,000/lecture hour.

- For other lecturers: Lecturers being agencies’ officials:

+ The central level: not exceeding VND 80,000/lecture hour

+ The provincial level: not exceeding VND 60,000/lecture hour

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ The commune level: not exceeding VND 20,000/lecture hour.

(The above-mentioned ceiling levels already include payment for lecturing and lecture materials preparation).

When making working trips, lecturers shall get their travelling, meal and accommodation allowances paid according to the project’s stipulations in Section C- Working mission and field-trip allowances.

f/ Interpretation expenses (if any): shall comply with the provisions in Section D- Interpretation and translation expenses.

g/ Conference hall rents: shall be paid according to reasonable and actual spendings but must not exceed:

- For the central level: VND 1,000,000/day

- For the provincial level: VND 500,000/day

- For the district and commune levels: VND 300,000/day.

h/ Drink expenses:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ For the central and provincial levels: VND 15,000/person/day

+ For the district and commune levels: VND 10,000/person/day

i/ Other conference and seminar expenses such as those for equipment hiring or backdrop preparation shall be paid according to the actual spending regime as decided by the directors of the project management boards in a thrifty and reasonable manner.

C. WORKING MISSION AND FIELD-TRIP ALLOWANCES

1. Working mission allowances:

- Officials sent on working missions to delta and midland provinces shall enjoy an allowance of VND 30,000/day/person.

- Officials sent on working missions to highland, island, border and deep-lying provinces shall enjoy an allowance of VND 50,000/day/person.

2. Field- trip allowances:

Officials making intra-provincial working trips to the field in the project area (for a distance of at least 20 km) shall enjoy a field-trip allowance of VND 40,000/day/person.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



* Officials making field trips who enjoy allowances from DANIDA’s non-refundable aid sources under Decision No.5054/QD/BNN-TCKT of October 25, 2001 and Decision No.110/2001/QD-BNN of November 23, 2001 of the Ministry of Agriculture and Rural Development shall not be entitled to working trip allowances under current regulations.

3. Payment of accommodation rents at working places:

The project management board members sent on working missions shall have their accommodation rents at working places paid. The payment shall be made according to actual invoices but must not exceed the following levels:

(a) In the centrally-run cities: VND 110,000/day/person.

(b) In other provinces and centrally-run cities: VND 70,000/day/person.

In cases where a project management board member made a working trip alone or there’s an odd member in a working delegation, who is of different sex, hence a room must be rented for him-/herself, the payment shall be made not in excess of the following levels:

(c) In the centrally-run cities: VND 180,000/day/person.

(d) In provinces and other cities: VND 110,000/day/person.

(e) In cases where officials during their working trips have to stay in rural areas where guest houses or hostels are not available, the package payment level of VND 30,000/person/day shall apply but the certification of the managing agencies or administrations of the localities where they go to work is required.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. Payment of travelling expenses: shall comply with the provisions of the Finance Ministry’s Circular No.94/1998/TT-BTC. All payments must be evidenced with tickets or lawful and valid vouchers.

- In special cases where the project officials or invitees need to travel by air, the project managers shall decide to permit them to travel with the project’s expenditure sources.

- In case of hiring transport means (special) for travelling, the payment shall be made only with the project managers’ consent.

- For routes where mass transit is unavailable, thereby the project officials have to use their own means of transport or hire motorbikes, the payment shall be made according to guiding documents of the provincial/municipal Communication and Public Works Service and Finance and Pricing Service in each locality.

- The regular itinerant work allowances shall be paid in package to project officials who have to travel regularly and transact with relevant agencies (treasuries, departments, institutes, provincial/municipal services, branches...) and not exceed VND 100,000/person/month according to Item d on the contents of working trip allowances of the Finance Ministry’s Circular No.94/1998/TT-BTC of June 30, 1998.

- Officials of the project management boards must not travel regularly by taxis on routes where mass transit is available.

D. INTERPRETATION AND TRANSLATION EXPENSES

1. Interpretation:

+ Ordinary interpretation: not exceeding VND 70,000/hour or VND 560,000/day/person for 8 working hours.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Interpreters on field trips shall also enjoy working trip allowances according to the provisions in Section C- Working mission and field-trip allowances.

2. Translation expenses:

2.1. Translation from foreign languages into Vietnamese:

+ Maximum level: VND 35,000/ 300-word page

2.2. Translation from Vietnamese into foreign languages:

+ Maximum level: VND 40,000/300-word page.

The norms mentioned at Points 1 and 2, Section D shall only apply in case of necessity where the project management boards have to hire interpreters/translators and not apply to interpreters/translators being officials of the project management boards.

E. DOMESTIC VISIT AND SURVEY EXPENSES

Participants and invitees shall enjoy:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Accommodation expenses: to be paid according to Point 3, Section C.

- Travelling expenses: to be paid according to the provisions in Section C; in case of car renting, the expenses therefor shall be paid in package under contracts.

(The visit and survey programs must be included in the already approved plans).

F. OVERSEAS RESEARCH, STUDY AND SURVEY EXPENSES

All overseas research, survey and study tours must be approved beforehand by leaders of the Ministry of Agriculture and Rural Development:

1. Expenses for training programs: The training costs (if any) must be approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development.

2. Allowances:

The subsistence allowances as well as meal, accommodation and travelling expenses... shall comply with the Finance Ministry’s Circular No.45/1999/TT-BTC of May 4, 1999 and Circular No.108/1999/TT-BTC of September 4, 1999 prescribing the working trip allowances for officials and public employees on short-term working missions overseas.

3. Settlement for overseas working trips:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Basing themselves on the above-mentioned spending norms, the project managers should balance the expenditures so that they shall not exceed the approved budget limits and should work out more specific regulations for the efficient use of those norms, thereby accelerating the project’s activities.

Expenses arising before the promulgation of this guidance shall be settled under the provisions of the Finance Ministry’s Decision No.112/2001/QD-BTC of November 9, 2001.

Should any problem arise in the course of implementation it should be reported to the Central Project Administration Board for timely settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER




Nguyen Van Dang

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 79/2002/QĐ-BNN ngày 28/08/2002 sửa đổ định mức chi tiêu của dự án Bảo vệ và Phát triển những vùng đất ngập nước ven biển miền Nam Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.013

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.122.206
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!