|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
18/2006/QĐ-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
28/03/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2006/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ THẨM ĐỊNH HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
về chuyển giao công nghệ (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các tổ chức, cá nhân (trong nước và nước ngoài) khi nộp hồ
sơ yêu cầu đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Nghị định
11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao
công nghệ (sửa đổi) phải nộp phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo
quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được
quy định như sau:
1. Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ
được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển
giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không
dưới 03 (ba) triệu đồng.
2. Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ
xin sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính
theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng sửa đổi, bổ
sung nhưng tối đa không quá 05 (năm) triệu đồng và tối thiểu không dưới 02
(hai) triệu đồng.
Điều 3. Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định Hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo quy định của Nghị định số 11/2005/NĐ-CP được thu phí
thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là cơ quan thu phí). Cơ
quan thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang
trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện
thẩm định và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo
quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức
đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định), bồi dưỡng làm thêm
giờ cho cán bộ, lao động của cơ quan thu phí;
b) Chi cho công tác thẩm định, gồm:
- Chi phí kiểm tra, thẩm định công nghệ của các
Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Kiểm tra việc thực hiện chuyển giao công nghệ của
các dự án;
- Chi trả tiền thù lao thuê mướn chuyên gia kiểm
tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thẩm định;
- Chi phí hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng thẩm
định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định,
thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước,
công tác phí.... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản,
máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí; khấu hao tài sản
cố định để thực hiện việc thẩm định, thu phí;
đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí;
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân
viên trực tiếp thực hiện công việc, thẩm định và thu phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này.
Hàng năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu
chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong
năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền
phí trích cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí
không phản ánh vào ngân sách nhà nước.
2. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số
tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (50%) cơ
quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng,
mục 042, tiểu mục 21 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4.
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
139/1998/TTLT-BTC-BKHCNMT ngày 23/10/1998 của liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn chế độ thu và sử dụng phí thẩm định, lệ
phí đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Quyết
định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Quyết định 18/2006/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
18/2006/QD-BTC
|
Hanoi, March 28, 2006
|
DECISION PROVIDING
FOR THE RATES AND REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE
CHARGE FOR EVALUATION OF TECHNOLOGY TRANSFER CONTRACTS THE MINISTER OF FINANCE Pursuant to the Government's
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the
Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006,
amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No.
57/2002/ND-CP of June 3, 2002, which details the implementation of the Charge
and Fee Ordinance;
Pursuant to the Government's Decree No. 11/2005/ND-CP of February 2, 2005,
detailing technology transfer (amended);
Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance
Ministry;
At the proposal of the Director of the Tax Policy Department, DECIDES: Article 1.- When
submitting dossiers of request for registration of technology transfer
contracts under the provisions of the Government's Decree No. 11/2005/ND-CP of
February 2, 2005, detailing technology transfer (amended), domestic and foreign
organizations and individuals shall pay a charge for evaluation of technology
transfer contracts in accordance with this Decision. Article 2.- Rates of
charge for evaluation of technology transfer contracts are specified as
follows: 1. The charge for evaluation of
a technology transfer contract is equal to 0.1% (one thousandth) of the total
value of that contract but must be between VND 3 (three) million and 10 (ten)
million. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3.- The charge for
evaluation of technology transfer contracts is a state budget revenue and is
managed and used as follows: 1. State agencies with the
function of evaluating technology transfer contracts defined in Decree No.
11/2005/ND-CP (below referred to as charge-collecting agencies) may collect the
charge for evaluation of technology transfer contracts and retain 50% (fifty
per cent) of the collected charge amount to cover expenses for the evaluation
and charge collection, specifically as follows: a/ Payments to individuals
directly involved in the evaluation and charge collection, including salaries,
wages, salary-based allowances and contributions (except cadres and civil
servants who are salaried by the state budget according to regulations),
over-time allowances for cadres and laborers of charge-collecting agencies; b/ Evaluation expenses,
including: - Expense for inspection and
evaluation of technologies under technology transfer contracts and for
inspection of technology transfer under projects; - Remuneration paid to
specialists hired to conduct inspection or evaluation, give comments, and
assess evaluation reports; - Expense for conferences,
workshops or meetings of the council for evaluation of technology transfer
contracts. c/ Expense in direct service of
the evaluation and charge collection, including stationery, office supplies,
communication, electricity, water, working-trip allowances, etc., according to
current criteria and norms; d/ Expense for regular repair
and overhaul of assets, machinery or equipment directly used in the evaluation
and charge collection; depreciation of fixed assets used in the evaluation and
charge collection; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. f/ Expense for rewards and
welfare benefits for the agencies' staff members directly involved in the
evaluation or charge collection on the principle that the average annual
expense per person must not exceed 3 (three) months' paid salaries if the
revenue of the current year is higher than that of the previous year, or 2
(two) months' paid salaries if the revenue of the current year is lower than or
equal to that of the previous year, after the expenses specified at Points a,
b, c, d and e of this Clause have been covered. Annually, charge-collecting
agencies shall make revenue-expenditure finalization according to actually
collected charge amounts and actually paid expenses. After making finalization
according to regulations, the charge amount which has not yet been spent in the
year may be carried forward to to the subsequent year for further spending
according to regulations. The charge amount retained by charge-collecting
agencies to cover expenses for the evaluation and charge collection shall not
be accounted into the state budget. 2. After subtracting the amount
at the percentage specified in Clause 1 of this Article, charge-collecting
agencies shall remit the remainder (50%) of the actually collected charge
amount into the state budget according to corresponding chapters, categories or
clauses, Section 042, Sub-section 21 of the current State Budget Index. 1. This Decision takes effect 15
days after its publication in "CONG BAO." 2. To annul Joint Circular No.
139/1998/TTLT/BTC-BKHCNMT of October 23, 1998, of the Ministry of Finance and
the Ministry of Science, Technology and Environment, guiding the collection and
use of the evaluation charge and registration fee for technology transfer
contracts. 3. Other matters related to the
charge collection, remittance, management and use, charge receipts, and the
publicization of the charge collection regime which are not mentioned in this
Decision shall comply with the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC
of July 24, 2002, guiding the implementation of legal provisions on charges and
fees. 4. Any problems arising in the
course of implementation should be promptly reported to the Finance Ministry
for study and additional guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 18/2006/QĐ-BTC ngày 28/03/2006 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
6.644
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|