UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
137/2005/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Pháp lệnh thủ đô Hà Nội và Pháp lệnh Thủ đô năm 2000 và Nghị định
92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Pháp lệnh thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố
Hà Nội".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho
Quyết định số 91/2003/QĐ-UB ngày 4 tháng 8 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành
phố. Các Quy định được Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành trước đây trái với
quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố: Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 137/2005/QĐ-UB ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục
đích, phạm vi, yêu cầu
1- Mục đích
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công khai lựa chọn nhà đầu tư là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện về vốn
và khả năng đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật của dự án để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất, nhằm tạo vốn đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố.
2- Phạm vi áp dụng
a/ - Bản quy định này được áp dụng
cho việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất. Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất được áp dụng cụ thể
như sau:
- Đối với đất xây dựng nhà ở hoặc
nhà cao tầng hỗn hợp (nhà ở kết hợp dịch vụ, văn phòng): Giao đất sử dụng lâu
dài.
- Đối với đất xây dựng công trình
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Giao đất sử dụng trong thời hạn 50 năm (năm mươi
năm).
- Đối với trường hợp cho thuê đất
để xây dựng công trình sản xuất, kinh doanh, thời hạn cho thuê đất tối đa là 50
năm.
- Đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
thì thời hạn giao đất, cho thuê đất căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nông nghiệp tại khu vực.
b/- Trường hợp tổ chức bán đấu
giá nhà và công trình xây dựng kèm theo việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
áp dụng theo quy định này.
3- Yêu cầu
Diện tích đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Việc đấu giá được thực hiện tới từng lô đất, ô đất, thửa đất cho
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng. Trường hợp đấu giá cả dự án
(trọn gói) hoặc lô đất (gồm nhiều thửa đất có công năng sử dụng khác nhau) do Uỷ
ban nhân dân thành phố quyết định.
Điều 2:
Các trường hợp giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1- Giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện các dự án vào mục đích:
a/- Đầu tư xây dựng nhà ở để ở,
bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà cao tầng cho công nhân trong
khu công nghiệp.
b/- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
c/- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn
cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d/- Sử dụng đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e/- Để thi hành án, xử lý hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ có liên quan đến quyền
sử dụng đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
f/- Sử dụng đất vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
g/- Nhận chuyển nhượng nhà xưởng,
cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, nhà chuyên dùng gắn liền với quyền sử dụng đất
do Nhà nước giao, cho thuê mà có chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển từ hình
thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
h/- Các trường hợp khác do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân thành phố quy định phù hợp với pháp luật đất đai.
2- Đấu giá quyền sử dụng đất để
cho thuê đất thực hiện dự án vào mục đích:
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Giao UBND các quận, huyện quy định
cho từng trường hợp cụ thể.
3- Việc đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hay cho thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh được xác định cụ thể ngay từ khi lập dự án đấu giá quyền sử
dụng đất.
4- Trường hợp đấu thầu dự án có
sử dụng đất được thực hiện theo quy định riêng của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 3: Điều
kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất để tổ chức đấu giá nằm
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có các
điều kiện sau:
1- Quy hoạch chi tiết (hoặc tổng
mặt bằng) tỷ lệ 1/500 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập, được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt (trong đó đã xác định chức năng sử dụng đất, mật độ xây
dựng, hệ số sử dụng đất, các yêu cầu về kiến thức, cảnh quan và các thông số hạ
tầng kỹ thuật khác); Hoặc các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định
cụ thể về chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, các yêu cầu
về kiến trúc, cảnh quan và các thông số hạ tầng kỹ thuật khác.
2- Về sử dụng đất
a/- Đối với trường hợp đất sử dụng
làm nhà ở biệt thự, chia lô: đã được giải phóng mặt bằng xong và xây dựng hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ theo quy hoạch được duyệt. Trong trường hợp để đảm bảo tiến độ,
việc tổ chức đấu giá có thể thực hiện song song với việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật nhưng phải đảm bảo các hạng mục tối thiểu như: san nền, đường nội bộ trước
khi tổ chức phiên đấu giá. Các hạng mục còn lại, Chủ đầu tư phải xác định thời
gian hoàn thiện và ghi rõ trong hồ sơ mời đấu giá.
b/- Đối với các lô đất đấu giá để
sử dụng cho các mục đích xây dựng nhà chung cư cao tầng và các công trình sản
xuất, kinh doanh phải giải phóng mặt bằng xong. Tuỳ từng trường hợp có thể tổ
chức san nền, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung hoặc không phải san nền và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Việc đầu tư xây dựng hoàn thiện các công trình kỹ
thuật hạ tầng do người trúng giá thực hiện theo quy hoạch.
3- Đã được Uỷ ban nhân dân thành
phố (hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện trong trường hợp được uỷ quyền) phê duyệt
giá khởi điểm, bước giá làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
4- Quy chế đấu giá đã được ban
hành theo quy định.
Điều 4: Lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên các khu đất nông nghiệp nhỏ lẻ, xen
kẹt trong khu dân cư (tại khu vực đô thị là các khu đất không tiếp giáp với các
đường, phố) có quy mô diện tích dưới 5.000m2.
a/- Lập quy hoạch: Uỷ ban nhân
dân quận, huyện lập phương án sử dụng cho các mục đích theo hướng thứ tự ưu
tiên: Công trình phúc lợi công cộng, hạ tầng xã hội, di dân giải phóng mặt bằng,
đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp quy hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất,
việc phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng được thực hiện như sau:
- Đối với các khu đất nhỏ lẻ
trong khu dân cư tại khu vực nằm ngoài quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn
các huyện: Uỷ ban nhân dân các huyện chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch tổng mặt
bằng tỷ lệ 1/500, làm căn cứ lập hồ sơ sử dụng đất.
- Đối với các khu đất nhỏ lẻ
trong khu dân cư thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị các quận, huyện, Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện căn cứ thoả thuận quy hoạch kiến trúc và chỉ giới
đường đỏ do Sở Quy hoạch Kiến trúc cấp, chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng tỷ lệ 1/500.
b/- Uỷ ban nhân dân quận, huyện
cân đối, bố trí vốn và quyết định đầu tư dự án trên các khu đất nông nghiệp, nhỏ
lẻ, xen kẽ theo phân cấp.
Điều 5: Giá
khởi điểm (hay còn gọi là giá sàn) và bước giá
1- Giá khởi điểm làm căn cứ đấu
giá quyền sử dụng đất được xác định trên nguyên tắc: sát với giá thực tế chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất trong điều kiện bình thường tại khu vực
của các thửa đất liền kề gần nhất có cùng mục đích sử dụng với mục đích sử dụng
mới của thửa đất đấu giá, có điều kiện kết cấu hạ tầng tương đương với thửa đất
đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá cho thuê đất do Uỷ ban
nhân dân thành phố quy định tại thời điểm tổ chức đấu giá.
a/- Giá khởi điểm trong trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Đối với các khu đất do Nhà nước
giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Giá tối thiểu làm căn cứ
xác định giá khởi điểm không thấp hơn chi phí giải phóng mặt bằng + suất đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có) + tiền sử dụng đất theo khung giá quy định
cho 01m2 đất sử dụng.
- Đối với công trình xây dựng,
nhà chuyên dùng gắn liền với quyền sử dụng đất: Giá tối thiểu làm căn cứ xác định
giá khởi điểm không thấp hơn giá trị còn lại của nhà, công trình + tiền sử dụng
đất theo khung giá quy định cho 01m2 đất sử dụng + tiền hỗ trợ di chuyển (nếu
có).
b/- Giá khởi điểm trong trường hợp
cho thuê đất là tiền thuê đất trả trên 01m2 đất hàng năm, không thấp hơn giá cho
thuê đất theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân thành phố.
Trường hợp khu đất mang đấu giá
đã được giải phóng mặt bằng, đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì người
trúng giá phải hoàn trả toàn bộ các khoản chi phí để tạo lập ra khu đất và lợi
thế về vị trí địa lý theo xác định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nộp Ngân
sách thành phố ngay sau khi phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Khoản tiền này
không phải là tiêu chuẩn để xét đấu giá, nhưng được xác định trước khi tổ chức
đấu giá và được công bố trong hồ sơ mời đấu giá.
2- Bước giá là khoảng cách quy định
để người tham gia đấu giá bỏ giá và là phần chênh lệch giữa giá trúng và giá
không trúng thấp hơn liền kề cho 01m2 đất, trên cùng một ô đất hoặc một nhóm
các thửa đất đấu giá. Bước giá quy định tối thiểu là 100.000 đồng/m2 và tối đa
là 1.000.000 đồng/m2 đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất; từ
1000 đồng/m2/năm đến 20.000 đồng/m2/năm đối với trường hợp cho thuê đất.
3- Uỷ ban nhân dân thành phố quyết
định phê duyệt giá khởi điểm và bước giá theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
4- Uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện phê duyệt giá khởi điểm và bước giá các dự án đầu tư trên đất
nông nghiệp nhỏ lẻ, xen kẹt theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Điều 6: Đơn
vị tổ chức đấu giá và đối tượng tham gia đấu giá
1- Bên tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất:
- Uỷ ban nhân dân thành phố (là
các Ban quản lý dự án, Công ty thuộc các Sở, các Trung tâm Phát triển quỹ đất
thực hiện theo) được Uỷ ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ.
- Uỷ ban nhân dân quận, huyện
(là Ban quản lý dự án được Uỷ ban nhân dân quận, huyện giao nhiệm vụ).
- Các tổ chức kinh tế có nhu cầu
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản được Uỷ ban nhân dân thành phố cho
phép.
2- Đối tượng tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, độc lập
về tài chính và không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất.
a/- Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất để xây dựng nhà ở biệt thự, nhà vườn, nhà liền kề: Đối tượng là tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân từ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự
(có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội hoặc không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội
nhưng có việc làm ổn định tại Hà Nội theo quyết định điều động hoặc tuyển dụng,
hợp đồng lao động được tổ chức, đơn vị quản lý lao động trực tiếp xác nhận, có
đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, liên tục tại Hà Nội từ 3 năm trở lên) và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện mua nhà ở Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
Số đối tượng tham gia tối thiểu
là 05 cho trường hợp đấu giá lần lượt từng thửa đất (các cá nhân đấu tham gia đấu
giá trong cùng một thửa đất không có quan hệ huyết thống là bố, mẹ, con và anh
em ruột; không có quan hệ hôn nhân là vợ, chồng). Nếu toàn bộ số thửa đất được
đưa ra tổ chức đấu giá một lần, hoặc được chia thành nhóm nhỏ các thửa đất
(không nhỏ hơn 10 thửa và có cùng giá sàn) thì số đối tượng tham gia tối thiểu
bằng 2 lần số lượng các thửa đất.
b- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để xây dựng nhà ở chung cư cao tầng và sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ: Đối tượng là các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, (không ràng buộc về đăng ký kinh doanh trên địa bàn
thành phố Hà Nội) với số lượng tối thiểu là 05 đối tượng cho một khu đất, lô đất
hoặc ô đất đưa ra đấu giá.
Điều 7: Quyền
lợi và trách nhiệm của bên tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất
1- Quyền lợi và trách nhiệm của
bên tổ chức đấu giá
a/- Quyền lợi
- Được quyền xét giá, thu tiền
theo kết quả trúng giá và quản lý, sử dụng số tiền thu được theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, thực hiện quyền quản lý theo Quy chế quản lý đầu tư,
xây dựng và Quy định này.
b/- Trách nhiệm
- Thông báo công khai hồ sơ mời
đấu giá gồm, cả các nội dung có liên quan tới thửa đất, phiên đấu giá (trừ những
yếu tố phải bảo mật theo quy định).
- Xây dựng và ban hành quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất làm căn cứ tổ chức đấu giá.
- Kiểm tra, xác định tư cách người
tham gia đấu giá và xét giá.
- Xác nhận kết quả trúng giá làm
căn cứ để cấp có thẩm quyền giao (cho thuê) đất.
- Giải quyết, hoàn thiện giấy tờ
pháp lý về quyền sử dụng đất và bàn giao đất cho người trúng giá.
2- Người trúng giá có quyền lợi
và trách nhiệm
a/- Quyền lợi
- Được xác nhận kết quả trúng
giá và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp đấu giá đất để được
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc sử dụng
đất có thời hạn theo quy định của Pháp luật về đất đai.
- Khi hết thời hạn sử dụng đất
(đối với các trường hợp giao đất có thời hạn hoặc thuê đất), nếu có nhu cầu sử
dụng tiếp thì được gia hạn và phải nộp nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời
điểm gia hạn.
- Trường hợp đấu giá để xây dựng
nhà ở hoặc nhà hỗn hợp gồm nhà ở, văn phòng, dịch vụ thì tổ chức, hộ gia đình,
hoặc cá nhân được giao đất ổn định lâu dài, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở và được cấp phép xây dựng theo quy hoạch.
- Được hưởng đầy đủ các quyền lợi
hợp pháp có liên quan tới thửa đất trúng giá quyền sử dụng đất và các quyền lợi
hợp pháp khác theo các quy định của pháp luật về đất đai, dân sự.
- Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ
thuật trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc
sử dụng đất.
b/- Trách nhiệm
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế
đấu giá.
- Nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo kết quả trúng giá được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt và
theo thời gian quy định trong hồ sơ dự đấu giá.
- Khi xây dựng, phải lập dự án đầu
tư (đối với các tổ chức kinh tế trúng giá đất xây dựng nhà ở chung cư cao tầng,
công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) và phải xin cấp phép xây dựng theo
quy định.
- Chịu sự quản lý của Nhà nước về
đất đai, môi trường, quản lý quy hoạch, đầu tư, kiến trúc, xây dựng và chịu sự
kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình đầu tư, xây dựng.
- Khi có nhu cầu điều chỉnh quy
hoạch kiến trúc phải báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải được cấp
quyết định tổ chức đấu giá cho phép.
Điều 8: Lựa
chọn người tham gia đấu giá, bảo lãnh dự đấu giá, phương thức áp dụng và thời
gian tổ chức đấu giá
1- Việc lựa chọn người tham gia
đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc mời đấu giá rộng rãi. Bên tổ chức đấu
giá niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, trụ sở Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố, tại địa điểm tổ chức đấu giá,
trụ sở Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn (nơi có đất), Đài truyền
thanh quận, huyện (nếu có) và phải thông báo mời đấu giá tối thiểu 3 lần trên một
trong các phương tiện thông tin đại chúng: Báo, Đài truyền hình, Đài phát
thanh, Báo điện tử của Trung ương và Thành phố trước khi phát hành hồ sơ mời đấu
giá tối thiểu là 15 (mười lăm) ngày.
2- Bảo lãnh dự đấu giá:
Người tham gia đấu giá khi nộp hồ
sơ phải nộp một khoản tiền bảo lãnh trách nhiệm do bên tổ chức đấu giá quy định
theo từng dự án.
Tiền bảo lãnh được xác định
trong quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, số lượng không quá 5% giá trị thửa đất
tính theo giá sàn được duyệt (hoặc bằng giá trị tạo lập ra khu đất trong trường
hợp thuê đất). Người trúng đấu giá được trừ tiền bảo lãnh vào tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất phải nộp, người không trúng đấu giá được trả lại tiền bảo
lãnh chậm nhất 10 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá. Không được lấy lại
khoản tiền bảo lãnh trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu
giá được xác định đủ tư cách nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham gia đấu giá trả giá
thấp hơn giá quy định của vòng đấu bắt buộc, hoặc tham gia đấu giá từ vòng thứ
hai trở đi nhưng trả thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp.
- Người trúng đấu giá nhưng từ
chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người tham gia đấu giá vi phạm
quy định của quy chế đấu giá.
Khoản tiền bảo lãnh không trả lại
nêu trên nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.
3- Phương thức áp dụng:
- Người tham gia đấu giá nộp hồ
sơ để xác định tư cách (theo Điều 16 của Bản quy định này) cho Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất.
- Người đủ tư cách tham gia đấu
giá theo hướng dẫn của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
4- Thời gian tổ chức phiên đấu
giá: Bên tổ chức đấu giá quy định cụ thể trong thông báo và hồ sơ mời đấu giá về
thời gian và địa điểm, bán hồ sơ, nộp hồ sơ, đấu giá và xét giá.
Điều 9: Tiêu
chuẩn đấu giá và trúng giá
1- Tiêu chuẩn đánh giá: việc
đánh giá người tham gia đấu giá dựa trên 2 tiêu chí:
- Có phiếu dự đấu giá hợp lệ.
- Bỏ giá hợp lệ (là giá do người
tham gia đấu giá trả cho 1m2 đất ghi trong phiếu dự đấu giá không thấp hơn giá
sàn quy định của vòng đấu).
2- Giá trúng và tổng số tiền
trúng giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất xác định, được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Đối với trường hợp đấu giá từng
thửa, lô đất: Giá trúng là giá cao nhất trả trên 1m2 đất (quy định lớn hơn giá
không trúng liền kề một bước giá trở lên).
- Đối với trường hợp bỏ giá theo
hình thức bỏ phiếu kín một vòng đấu cho tất cả các thửa đất: Là giá trả cao hơn
theo thứ tự từ cao xuống thấp, được sắp xếp cho đến hết các thửa đất tương ứng do
người trúng giá lựa chọn.
- Tổng số tiền phải trả được xác
định bằng giá trúng nhân với diện tích thửa đất, lô đất trúng đấu giá.
Điều 10:
Quy định về ứng vốn, thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
quyền sử dụng đất
1- Hàng năm, Uỷ ban nhân dân
thành phố bố trí vốn ngân sách để ứng trước cho các dự án đấu giá quyền sử dụng
đất theo các giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Chuẩn bị thực hiện dự án (trong đó có
bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng) và xây dựng hạ tầng (nếu có).
Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc
tạm ứng, hoàn trả và thanh quyết toán số vốn Ngân sách thành phố cho các dự án
đấu giá.
Đơn vị được ứng vốn có trách nhiệm
hoàn trả ngân sách thành phố số tiền đã ứng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng
đất của chính dự án đó.
2- Tiền thu được từ đấu giá quyền
sử dụng đất, sau khi hoàn trả phần ngân sách đã ứng, thanh toán các chi phí hợp
pháp cho các tổ chức, cá nhân (nếu có) và các nghĩa vụ tài chính, được phân bổ
như sau:
a/- Trường hợp đấu giá khu đất
thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân thành phố giao Trung tâm phát triển quỹ đất, các
Sở, Ngành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; nhà đất chuyên dùng thuộc sở hữu Nhà
nước, quỹ đất tại các khu đô thị mới, khu nhà ở do Thành phố quản lý, tiền thu
từ đấu giá quyền sử dụng đất được nộp 100% vào Ngân sách thành phố.
b/- Trường hợp đấu giá khu đất
thuộc dự án do Uỷ ban nhân dân các quận, huyện đầu tư xây dựng hạ tầng và tổ chức
đấu giá được phân bổ và sử dụng như sau:
- 70% nộp Ngân sách thành phố để
tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư xây dựng nhà ở
tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng chung toàn Thành phố (trong đó có quận,
huyện nơi thu hồi đất) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- 30% còn lại dành để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế cho các dự án trên địa bàn quận, huyện theo danh mục đầu tư do Hội
đồng nhân dân quận, huyện quyết nghị. Hết năm ngân sách, số tiền còn lại chưa
chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục đầu tư nhưng không quá 3 năm.
c/- Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất các khu đất nhỏ, lẻ xen kẹt trong khu dân cư theo quy định tại Điều 4
quy định này thì toàn bộ số tiền thu được do Uỷ ban nhân dân quận, huyện quản
lý, sử dụng theo danh mục đầu tư do Hội đồng nhân dân quận, huyện quyết nghị.
d/- Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất gắn liền với nhà, công trình xây dựng khác của cơ quan, tổ chức kinh tế:
Số tiền thu được sau khi thanh toán các khoản chi phí bán đấu giá, chi phí đo vẽ,
lập hồ sơ địa chính, các khoản thuế khác (nếu có) và chi phí khác (nếu có), nộp
tiền sử dụng đất theo bảng giá quy định vào Ngân sách thành phố. Phần còn lại,
đối với doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp có vốn Nhà nước, được nộp vào
tài khoản tạm giữ do đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội và chỉ được
sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép; Đối với cơ quan, tổ chức kinh tế khác được trực tiếp sử dụng theo quy định
của Nhà nước.
3- Việc sử dụng nguồn thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự
án đầu tư khác thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
và Luật ngân sách Nhà nước.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP DỰ
ÁN VÀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 11: Lập
danh mục và kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và quy hoạch chi tiết khu vực đã được duyệt, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng
của địa phương và thành phố, hàng năm các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân quận,
huyện được giao nhiệm vụ đầu tư lập:
- Danh mục dự án đấu giá quyền sử
dụng đất gửi Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tổng hợp trong Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai
2003.
- Danh mục các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản của thành phố, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Danh mục đầu tư xây dựng bằng
nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất phân bổ cho quận, huyện do Hội đồng nhân
dân quận, huyện quyết nghị.
Điều 12: Chủ
đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đấu giá
1- Đối với dự án do Uỷ ban nhân
dân các quận, huyện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì Ban quản lý dự án quận,
huyện là chủ đầu tư lập dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của
Nhà nước.
2- Đối với các dự án do Uỷ ban
nhân dân thành phố thực hiện thì Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định
giao chủ đầu tư phù hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để tổ
chức đấu giá.
3- Đối với đất gắn liền với nhà
xưởng, công trình xây dựng: Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho các đơn vị, tổ
chức kinh tế chủ sử dụng đất và sở hữu công trình tổ chức đấu giá, có sự tham
gia và giám sát của các cơ quan chức năng Thành phố. Hội đồng đấu giá được
thành lập theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 13. Lập
dự án đầu tư và giao đất để thực hiện dự án đấu giá
1- Lập dự án đầu tư: Thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, tuỳ theo đặc
điểm cụ thể của khu đất, Chủ đầu tư lựa chọn lập dự án thành 2 dự án theo giai
đoạn:
a/- Dự án 1: Bồi thường giải
phóng mặt bằng, san nền sơ bộ.
b/- Dự án 2: Xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, tổ chức đấu giá.
2- Căn cứ Dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ xin sử dụng đất để
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất trình cấp có thẩm quyền quyết định giao đất;
thực hiện giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và dự
án được phê duyệt. Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thực hiện từng dự án cụ thể có thể
lập hồ sơ sử dụng đất làm 2 bước.
a/- Bước 1: Căn cứ quy hoạch tổng
mặt bằng hoặc ranh giới (trong trường hợp chưa lập xong quy hoạch tổng mặt bằng)
khu đất lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất do đơn vị có tư cách pháp nhân lập
được Uỷ ban nhân dân quận, huyện và Sở Quy hoạch kiến trúc xác nhận, lập hồ sơ
thu hồi đất, giao đất cho Chủ đầu tư để thực hiện việc giải phóng mặt bằng.
b/- Bước 2: Căn cứ Quy hoạch tổng
mặt bằng và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất để đấu giá quyền sử
dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ xin giao đất để thực hiện dự
án.
3- Đối với các khu đất giao cho
các Tổ chức phát triển quỹ đất mà chỉ phải giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất thì
không phải lập dự án đầu tư. Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
trình Uỷ ban nhân dân thành phố ứng kinh phí thực hiện.
4- Đối với đất gắn liền với nhà
xưởng, công trình xây dựng: Chủ sử dụng đất và sở hữu công trình báo cáo Sở Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép
tổ chức thực hiện.
Điều 14: Thành
lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1- Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất Thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố thành lập. Chủ tịch Hội đồng là Giám
đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất hoặc Giám đốc Sở Tài chính.
Thành viên Hội đồng gồm:
- Thủ trưởng đơn vị được giao
làm chủ đầu tư (là Giám đốc: Trung tâm Phát triển quỹ đất, tổ chức, doanh nghiệp)
- Phó Chủ tịch thường trực,
- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Uỷ viên,
- Đại diện Sở Tài chính hoặc Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất (tuỳ theo đơn vị được giao chủ trì) - Uỷ viên,
- Đại diện Sở Quy hoạch Kiến
trúc - Uỷ viên,
- Đại diện Sở Xây dựng - Uỷ
viên.
2- Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất quận, huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND quận, huyện là Chủ tịch Hội
đồng.
Thành viên Hội đồng gồm:
- Giám đốc Ban Quản lý dự án (chủ
đầu tư) - Phó Chủ tịch Hội đồng,
- Trưởng phòng Kế hoạch và Đầu
tư quận (huyện) - Uỷ viên,
- Trưởng phòng Tài chính quận
(huyện) - Uỷ viên,
- Trưởng phòng Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất quận (huyện) - Uỷ viên,
- Trưởng phòng Xây dựng và đô thị
quận (huyện) - Uỷ viên,
- Thanh tra quận (huyện) - Uỷ
viên.
Trong trường hợp cần thiết, tuỳ
theo quy mô, tính chất của dự án, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
quận, huyện mời các thành viên khác là đại diện các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (nơi thu hồi đất) trong việc tổ chức thực hiện.
3- Trách nhiệm của Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất:
a/ - Thành lập Tổ công tác giúp
việc cho Hội đồng.
b/- Xây dựng và báo cáo Hội đồng
thẩm định thành phố trình Uỷ ban nhân dân thành phố (hoặc Uỷ ban nhân dân quận,
huyện) phê duyệt giá sàn và bước giá.
c/- Xây dựng Quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân quận (huyện) Quyết định ban hành (nếu là Hội
đồng cấp thành phố thì quy chế do Uỷ ban nhân dân thành phố Quyết định ban
hành).
d/- Xác định đối tượng tham gia
đấu giá, mở phiên đấu giá, xét giá và trình cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt kết quả đấu giá.
Điều 15: Lập
hồ sơ mời đấu giá:
Hồ sơ mời đấu giá do Chủ đầu tư
lập, gồm có:
- Thông báo mời đấu giá.
- Mẫu đơn, phiếu dự đấu giá.
- Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất của dự án.
- Chỉ dẫn: giới thiệu quy hoạch
khu đất, công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây dựng và sơ đồ vị trí (số liệu) các
thửa đất; thời gian, địa điểm đăng ký, nộp hồ sơ dự đấu giá, điều kiện dự đấu
giá, mở, xét giá cùng các yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, tiến độ xây dựng.
- Quy định về quản lý đầu tư,
xây dựng công trình sau khi trúng giá.
Điều 16:
Đăng ký tham dự và nộp hồ sơ đấu giá
1- Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm đăng mua hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất theo thời
gian, địa điểm thông báo.
2- Người tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền mua hồ sơ đấu giá và các chi phí cho việc
tổ chức phiên đấu giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định:
- 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng)
một hồ sơ cho một thửa đất đấu giá riêng lẻ.
- 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)
một hồ sơ cho trường hợp đấu giá cả dự án (trọn gói) hoặc ô đất (gồm nhiều lô đất,
thửa đất có công năng sử dụng khác nhau trong một dự án).
3- Người tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất nộp tiền bảo lãnh dự án đấu giá theo quy định tại Khoản 2, Điều 8
và nộp giấy xác nhận nộp đủ bảo lãnh cùng hồ sơ tham dự đấu giá.
4- Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá gồm có:
- Đơn xin dự đấu giá quyền sử dụng
đất theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất ban hành (ghi rõ họ tên, địa
chỉ, số hiệu, số lượng ô đất, lô đất, thửa đất đăng ký và ký tên đóng dấu (nếu
là tổ chức);
- Bản sao có công chứng: Giấy
đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập (nếu là tổ chức), bản sao hộ khẩu
thường trú tại Hà Nội (nếu hộ khẩu bị thất lạc thì phải có xác nhận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền); Các giấy tờ chứng minh có việc làm ổn định, đã đóng bảo
hiểm xã hội, các giấy tờ xác định có đủ điều kiện mua nhà tại Việt Nam theo quy
định pháp luật (đối với người không có hộ khẩu tại Hà Nội hoặc Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài).
Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được bỏ vào một phong bì khổ A4 và nộp cho Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất để kiểm tra tư cách theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Quy
định này.
5- Phiếu dự đấu giá: Phiếu dự đấu
giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành (mẫu in sẵn).
Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ
xác định tư cách và phiếu dự đấu giá được quy định trong chỉ dẫn.
Điều 17: Nộp
hồ sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét giá
Thời gian bán hồ sơ mời tham gia
đấu giá tối thiểu là 5 ngày. Việc nộp hồ sơ dự đấu giá, mở phiên đấu giá và xét
giá được tiến hành tại cùng địa điểm theo trình tự:
1- Nộp hồ sơ và xác định tư cách
người tham gia đấu giá.
- Hồ sơ xác định tư cách người
tham gia đấu giá được nộp cho Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn
quy định (tối thiểu là 5 ngày sau ngày mua hồ sơ).
- Việc xác định tư cách người
tham gia đấu giá được tiến hành ngay sau khi hết hạn nộp hồ sơ, có sự chứng kiến
của các cơ quan mời dự và một số người đại diện cho những người tham gia đấu
giá do Chủ tịch Hội đồng đấu giá chỉ định mời ngẫu nhiên. Biên bản xác định tư
cách người tham gia đấu giá ghi rõ thành phần tham dự, lượng người tham gia đấu
giá đủ và không đủ tư cách dự đấu giá. Đại diện các thành phần tham dự phải ký
tên xác nhận nội dung biên bản (Biên bản và kết quả xét tư cách phải được bảo
quản theo chế độ quản lý hồ sơ mật). Chỉ được thông báo công khai danh sách những
người không đủ tư cách dự đấu giá biết.
2- Mở phiên đấu giá và xét giá
a/- Việc mở phiên đấu giá được
tiến hành sau khi đã xác định được danh sách người tham gia đấu giá đủ tư cách.
b/- Trình tự mở phiên đấu giá
- Giới thiệu thành viên Hội đồng,
khách mời và những người điều hành
- Điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá đủ tư cách.
- Công bố kế hoạch mở phiên đấu
giá.
- Người điều hành phiên đấu giá
công bố nội quy phòng đấu giá.
- Giới thiệu toàn bộ thông tin có
liên quan, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá.
- Phát phiếu đấu giá cho từng tổ
chức, cá nhân, tham gia đấu giá.
- Hướng dẫn người tham gia đấu
giá viết và bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Xét giá: Việc xét giá được tiến
hành công khai, tại chỗ, ngay sau khi kết thúc việc bỏ phiếu đấu giá. Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất chỉ xem xét các phiếu dự đấu giá hợp lệ có giá bỏ hợp
lệ. Kết quả được xếp hạng theo giá bỏ từ cao xuống thấp. Việc đấu giá có thể được
tiến hành một vòng hoặc nhiều vòng cho đến khi xác định được người bỏ giá cao
nhất.
- Nếu tổ chức đấu nhiều vòng, hoặc
trả giá bằng lời trực tiếp thì thời gian bỏ giá của mỗi vòng là 5 phút, đấu một
vòng thời gian viết và bỏ giá không quá 20 phút.
- Các nội dung ghi trong phiếu dự
đấu giá của từng người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được công bố công
khai tại phiên đấu giá.
3- Hình thức và trình tự đấu giá
a/- Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp theo từng vòng, mở công bố công khai từng vòng, liên tục cho đến khi không
còn người trả giá cao hơn thì người cuối cùng có mức giá trả cao nhất là người
trúng đấu giá.
Sau khi tổ chức đấu giá vòng đấu
thứ nhất, Hội đồng công bố kết thúc vòng đấu và mức giá trả cao nhất của vòng đấu
này; tuyên bố vòng đấu tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu
giá, công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo. Cuộc đấu giá chỉ kết thúc
khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu
giá.
Hình thức đấu giá này phải thực
hiện tối thiểu qua 3 vòng đấu bắt buộc.
b/- Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực
tiếp 1 vòng, mở kết quả công khai: Trường hợp đấu giá nhiều thửa đất trong cùng
một lô đất để xây dựng nhà ở thì việc xét người trúng giá cho từng thửa đất dựa
trên nguyên tắc thứ tự người bỏ giá từ cao xuống thấp được chọn vị trí cho đến
khi đủ số lượng các thửa đất. Trường hợp 01 thửa đất có nhiều người bỏ giá bằng
nhau thì tổ chức cho những người đó bắt thăm để chọn được người trúng giá.
c/- Đấu giá công khai bằng lời:
Hội đồng chỉ được công khai giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu
giá. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi
không còn người trả giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu
giá. Trường hợp tất cả các đối tượng đều trả giá thấp hơn giá khởi điểm thì Hội
đồng đấu giá quyết định đình chỉ phiên đấu giá, báo cáo cơ quan chức năng có thẩm
quyền điều chỉnh giá khởi điểm.
4- Xử lý các trường hợp phát
sinh sau khi công bố kết quả đấu giá
a/- Trường hợp người trúng đấu
giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả thì Hội đồng sẽ
xem xét tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác.
b/- Trường hợp đấu giá đối với
khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân
thì người tham gia đấu giá được quyền nộp hồ sơ đăng ký đấu giá nhiều thửa đất
khác nhau (mỗi thửa đất một hồ sơ). Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng
không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được
tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm lệ phí đấu giá bằng 50% của mức
nộp ban đầu.
5- Nội dung biên bản mở phiên đấu
giá
Danh sách người trúng giá được lập
cùng với biên bản mở phiên đấu giá, được công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu
giá, có sự chứng kiến của đại diện các bên. Ngoài những nội dung cần thiết của
biên bản thông thường, biên bản mở phiên đấu giá còn gồm những nội dung chủ yếu
sau: Số vòng đấu giá thứ; Số người tham gia đấu giá; Mức giá khởi điểm; Mức giá
bỏ cao nhất; Mức giá bỏ thấp nhất; Số người vi phạm quy chế; Kết luận; Thời hạn:
(đối với vòng đấu cuối cùng tính từ ngày lập biên bản mở phiên đấu giá) về ngày
nộp tiền sử dụng đất, ngày bàn giao đất, ngày hoàn thiện giấy tờ sử dụng đất.
6- Chủ tịch Hội đồng quyết định
đình chỉ hoặc huỷ bỏ kết quả đấu giá trong các trường hợp
- Quá 1/2 số người tham gia đấu
giá chỉ bỏ mức giá ở vòng đấu tối thiểu để đối tượng còn lại đương nhiên trúng
giá ở vòng tiếp theo.
- Một nhóm đối tượng cùng tham
gia đấu nhiều thửa đất khác nhau.
- Phát hiện người tham gia đấu
thông đồng bỏ giá thấp.
- Người trúng giá từ chối không
nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất quyết định tổ chức lại phiên đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
Điều 18:
Phê duyệt kết quả đấu giá, quyết định giao đất
1- Căn cứ biên
bản phiên đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, Chủ tịch Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân Thành phố (hoặc Uỷ ban
nhân dân quận, huyện cho các trường hợp được uỷ quyền) quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá làm cơ sở cho việc nộp tiền và lập hồ sơ giao đất.
Quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá phải ghi rõ danh sách người trúng giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh
thư nhân dân của người trúng giá (đối với tổ chức ghi rõ tên tổ chức, mã số tài
khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước
của từng người và các nội dung cần thiết khác.
Giá cho thuê đất phê duyệt cho
người trúng giá được giữ ổn định trong thời hạn 03 năm. Sau 03 năm nếu giá cho
thuê đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành vào ngày 01 tháng 01 hàng năm
cao hơn giá đang thuê thì áp dụng theo giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy
định, trường hợp thấp hơn thì vẫn giữ nguyên theo kết quả đấu giá.
2- Quyết định giao đất, cho thuê
đất cho người trúng giá
a/- Trường hợp trúng giá đấu giá
là hộ gia đình, cá nhân: Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định giao đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b/- Trường hợp trúng giá đấu giá
là tổ chức: Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để tổ chức trúng giá thực hiện dự án đầu tư được
duyệt.
Điều 19: Nộp
tiền sử dụng đất
1- Căn cứ quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá, người trúng giá nộp đủ một lần tiền sử dụng đất theo quy định của
Quy chế đấu giá. Số tiền sử dụng đất thực nộp được thanh quyết toán trên cơ sở
diện tích đất thực tế sau khi bàn giao mốc giới.
Toàn bộ số tiền thu được nộp
ngân sách Nhà nước và theo dõi riêng để sử dụng có mục tiêu. Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
2- Trường hợp tổ chức đấu giá
trong khi chưa hoàn thành hạ tầng kỹ thuật theo dự án đầu tư được duyệt thì người
trúng giá phải nộp ngay 60% giá trị tiền sử dụng đất theo quyết định phê duyệt
kết quả trúng giá. Số tiền còn lại (40%) được thu theo tiến độ hoàn thành hạ tầng
kỹ thuật.
3- Người trúng giá chậm nộp tiền
thì phải nộp lãi trên số tiền chậm nộp theo lãi suất tiền gửi ngân hàng thương
mại (áp dụng lãi suất của kỳ hạn 06 tháng, tính theo trung bình cộng lãi suất của
3 Ngân hàng thương mại), thời gian chậm nộp không quá 03 tháng. Sau thời gian
trên, nếu chưa nộp tiền, người trúng giá được hoàn lại số tiền đã nộp và không
được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền bảo lãnh dự đấu
giá), bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp bên tổ chức đấu giá
chậm bàn giao đất cho người trúng giá so với thời gian quy định tại hồ sơ mời đấu
giá thì bên tổ chức đấu giá phải trả lãi cho bên trúng giá theo thời gian chậm
bàn giao đất theo giá trị thửa đất và lãi suất nêu trên. Bên tổ chức đấu giá phải
chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về số tiền này.
4- Sau khi nộp tiền sử dụng đất,
người trúng giá quyền sử dụng đất được bàn giao mốc giới thửa đất trên bản đồ
và ngoài thực địa, cấp trích lục bản đồ để làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.
Bên tổ chức đấu giá có trách nhiệm
hoàn chỉnh giấy tờ về đất theo quy định của pháp luật cho người trúng giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20:
Trách nhiệm của Sở, Ban, Ngành thành phố và của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1- Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
- Chỉ đạo lập kế hoạch hàng năm
và phương án sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng;
- Lập danh mục các dự án đầu tư
bằng vốn đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn, trình Hội đồng nhân dân quận,
huyện quyết nghị; đồng thời báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để
cân đối, theo dõi.
- Chỉ đạo Ban quản lý dự án lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, lập hồ sơ sử dụng đất, thực hiện việc
giải phóng mặt bằng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Ban hành Quy chế đấu giá làm
căn cứ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Trước khi ban hành phải báo cáo Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để chủ trì cùng các Sở, ngành xem xét, thẩm định,
có Văn bản thoả thuận làm căn cứ quyết định.
- Xây dựng và đề xuất giá khởi
điểm và bước giá, báo cáo Sở Tài chính, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt
(hoặc quyết định phê duyệt các trường hợp thuộc thẩm quyền); Mở phiên đấu giá,
xét giá và trình phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
- Quản lý và sử dụng vốn
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo tỷ lệ cân đối cho ngân sách quận,
huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả, theo quy định của pháp luật
và quy định tại Điều 10 Quy định này.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, cấp Giấy phép xây dựng công trình theo thẩm quyền.
- Thực hiện theo chức năng quản
lý Nhà nước và theo quy định của Thành phố, kiểm tra, giám sát, xử lý theo thẩm
quyền những công trình xây dựng vi phạm theo quy định, kịp thời báo cáo những
trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền xử lý.
2- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch kiến trúc lập kế hoạch đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố hàng năm, trình Uỷ ban nhân dân thành
phố quyết định và công bố công khai.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện lập và trình duyệt Dự án đầu tư trên địa bàn các
quận huyện thực hiện bằng nguồn vốn này.
- Tổng hợp danh mục, kết quả thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất
hàng năm.
3- Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất, Cục Thuế Hà Nội thẩm định và trình Uỷ ban nhân
dân thành phố phê duyệt giá khởi điểm, bước giá để tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất.
- Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn
trả và thanh toán quyết toán số vốn Ngân sách thành phố ứng cho các dự án đấu
giá; hướng dẫn Chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân
sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quyết định
này.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân các quận huyện, quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử
dụng đất.
4- Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất
- Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức tổng kết, báo
cáo rút kinh nghiệm việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa
bàn Thành phố.
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng giá.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các trường
hợp do Uỷ ban nhân dân thành phố giao thực hiện.
- Chủ trì cùng Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu
giá quận, huyện lập, ra văn bản thoả thuận để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận
(huyện) làm căn cứ quyết định ban hành.
5- Sở Quy hoạch Kiến trúc
- Giới thiệu vị trí, xác định
ranh giới, thoả thuận quy hoạch kiến trúc, xác định chỉ giới đường đỏ, hướng dẫn
lập và thẩm định, xác nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng
khu đất. Cung cấp, xác nhận các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của
dự án.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện
quy hoạch kiến trúc được duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 21: Xử
lý vi phạm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất
1- Người tham gia đấu giá có đủ
tư cách nhưng không có mặt tại phiên đấu giá hoặc không nộp phiếu dự đấu giá
coi như không tham gia phiên đấu giá. Người trúng đấu giá từ chối không nhận
quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả sẽ bị phạt tiền (bằng số tiền bảo
lãnh dự đấu giá) nộp ngân sách Nhà nước.
2- Người trúng giá đã được bàn
giao đất mà trong thời hạn 12 tháng mà không tiến hành xây dựng thì bị thu hồi
đất để tổ chức đấu giá tiếp hoặc giao đất theo quy định. Trong trường hợp này,
người trúng giá được hoàn lại số tiền đã nộp và không được tính lãi, trượt giá,
đồng thời bị phạt tiền (bằng số tiền bảo lãnh dự đấu giá), bổ sung vào ngân
sách Nhà nước.
3- Người trúng giá mà sử dụng đất
sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Luật Đất đai.
4- Bên tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất nếu có vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện, tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5- Các cán bộ, công chức không
thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn cố ý làm trái;
có hành vi làm lộ bí mật gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoặc
làm cho cuộc đấu giá không thành; vi phạm các qui định về quản lý, sử dụng đất
đai, đầu tư và xây dựng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6- Khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến quá trình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Đất đai, Luật Dân sự và theo Quy định
này.
Điều 22:
Các dự án đã thông báo mời đấu giá trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 91/2003/QĐ-UB
ngày 4/8/2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc cần gửi văn bản về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, kịp thời bổ sung điều chỉnh./.