HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
156/2019/NQ-HĐND
|
Hà
Tĩnh, ngày 17 tháng 7
năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC KHOÁN
CHI PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN
PHỐ; MỨC BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA THÔN, TỔ DÂN
PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Sau khi xem xét Tờ trình số 214/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông
qua Nghị quyết quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức
danh, số lượng, mức khoán chi phụ cấp đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc
của thôn, tổ dân phố; báo cáo thẩm tra của các ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về số lượng
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, mức khoán chi phụ
cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức
bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ ở cấp xã (sau đây gọi chung là cán
bộ cấp xã).
2. Công chức cấp xã.
3. Những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
4. Những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố.
5. Những người trực tiếp tham gia công
việc của thôn, tổ dân phố.
6. Cơ quan quản lý nhà nước liên
quan.
Điều 3. Quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể như sau:
a) Loại 1: tối đa 22 người;
b) Loại 2: tối đa 20 người;
c) Loại 3: tối đa 18 người.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng địa
phương để bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc
thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với các xã, thị
trấn bố trí Trưởng Công an xã là công an chính quy thì số
lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này giảm 01 người.
3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng
trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng
01 năm 2016 của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy
trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành
viên Ủy ban nhân dân.
4. Đối với các đơn vị hành chính cấp
xã mới sau sắp xếp: Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành
thì số lượng cán bộ, công chức cấp xã ở đơn vị hành chính
mới phải bảo đảm số lượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Quy định chức danh, số lượng và mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
1. Chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã gồm:
a) Khối công tác Đảng gồm: Văn phòng
- Tổ chức - Kiểm tra - Tuyên giáo - Dân vận.
b) Khối công tác Mặt trận, tổ chức
đoàn thể, hội gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn
thể: Phụ nữ, Nông dân, Đoàn thanh niên, Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội người cao
tuổi; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ.
c) Khối công tác chính quyền:
Đối với các xã,
thị trấn, gồm: Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự; Phó Trưởng Công an; Công an
viên thường trực; Phụ trách lâm, ngư, diêm nghiệp, thủy lợi, phụ trách chăn
nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, khuyến nông; Phụ trách trạm truyền thanh cơ sở;
các chức danh khác thực hiện nhiệm vụ theo tính chất đặc thù của địa phương (nếu
có). (Riêng Phó Trưởng Công an và Công an viên thường trực chỉ áp dụng đối với
xã chưa bố trí công an chính quy).
Đối với các phường, gồm: Chỉ huy phó
Ban chỉ huy quân sự; Trưởng Ban bảo vệ dân phố; Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố; Phụ trách lâm,
ngư, diêm nghiệp, thủy lợi, phụ trách chăn nuôi, thú y, bảo vệ thực vật, khuyến
nông; Phụ trách trạm truyền thanh cơ sở; các chức danh khác thực hiện nhiệm vụ
theo tính chất đặc thù của địa phương (nếu có).
2. Số lượng người hoạt động không
chuyên trách cấp xã:
a) Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí
không quá 08 người; trong trường hợp
cụ thể, không thể bố trí kiêm nhiệm thì bố trí tối đa
không quá 09 người;
b) Riêng đối với các đơn vị hành
chính cấp xã mới sau sắp xếp: Sau khi thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp
xã, số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở đơn vị hành chính mới
để số lượng theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP. Chậm nhất là 05 năm kể
từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi
hành thì số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở đơn vị hành chính
mới phải bảo đảm số lượng quy định tại điểm a khoản này.
3. Mức khoán chi phụ cấp:
Thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm
cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn như sau: Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần
mức lương cơ sở; Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;
Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở. Mức khoán chi phụ
cấp đối với 01 người hoạt động không chuyên trách cấp xã
không được cao hơn 2,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng (bố
trí 08 người) và không được cao hơn 1,78 lần mức lương cơ sở/người/tháng (bố
trí 09 người).
Điều 5. Quy định chức danh, số lượng
và mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng
đối với người trực tiếp tham gia công việc của
thôn, tổ dân phố
1. Đối với người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố:
a) Chức danh đối với người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ
trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận.
b) Số lượng người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố: Mỗi thôn, tổ dân phố bố trí
không quá 02 người (khuyến khích bí thư kiêm thôn trưởng hoặc tổ trưởng tổ dân
phố; nơi không đủ điều kiện thì bí thư kiêm trưởng ban công tác mặt trận).
c) Thực hiện khoán quỹ phụ cấp để chi
trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
như sau: Thôn, tổ dân phố loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 3,6 lần mức lương
cơ sở; Thôn, tổ dân phố loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng
3,3 lần mức lương cơ sở; Thôn, tổ dân phố loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng
3,0 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với người trực tiếp tham gia
công việc của thôn, tổ dân phố:
Những người trực tiếp tham gia công
việc của thôn, tổ dân phố khi có nhu
cầu công việc (ngoài 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này) được hỗ trợ mức bồi dưỡng hàng
năm cho thôn, tổ dân phố để trả mức bồi dưỡng theo nhiệm vụ công việc khi cần
như sau: Thôn, tổ dân phố loại 1 được hỗ trợ 25 triệu đồng/thôn, tổ dân phố/năm;
Thôn, tổ dân phố loại 2 được hỗ trợ 22 triệu đồng/thôn, tổ
dân phố/năm; Thôn, tổ dân phố loại 3 được hỗ trợ 20 triệu
đồng/thôn, tổ dân phố/năm.
Điều 6. Nguyên tắc, đối tượng, mức
phụ cấp kiêm nhiệm
Thực hiện kiêm nhiệm để giảm được 01
người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều 3; khoản 2 Điều 4 và điểm
b khoản 1 Điều 5 Nghị quyết này thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm như sau:
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm
chức danh cán bộ, công chức cấp xã: Ngoài việc được hưởng
lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
còn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc
1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp
kiêm nhiệm nhiều chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng
nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.
2. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm
nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách cấp xã: ngoài việc được hưởng
lương đối với cán bộ, công chức cấp
xã còn được hưởng mức khoán nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách cấp
xã mà người đó kiêm nhiệm nhưng tổng phụ cấp kiêm nhiệm không được quá 2,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng (nếu quy định 08 người hoạt động không
chuyên trách cấp xã) và không được quá 1,78 lần mức lương
cơ sở/người/tháng (nếu quy định 09 người hoạt động không chuyên trách cấp xã).
3. Cán bộ, công chức cấp xã hoặc người
hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm nhiệm vụ của người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: Ngoài việc được hưởng
lương đối với cán bộ, công chức cấp xã hoặc được hưởng phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, còn được hưởng mức khoán nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố mà người đó kiêm nhiệm nhưng tổng phụ cấp kiêm nhiệm không được quá 1,8 lần mức lương cơ sở.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện
Thực hiện từ nguồn ngân sách trung
ương theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP và nguồn
ngân sách cấp tỉnh.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi
tiết cách thức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và hướng dẫn
các nội dung liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này bãi bỏ: Nghị quyết
số 131/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; số lượng, chức
danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, tổ dân phố; Nghị quyết số 165/2015/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp của những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị quyết số
129/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung về số
lượng, mức khoán chi phụ cấp tại khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 165/2015/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp của những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XIV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 17 tháng 7 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin - Công báo - Tin học
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|