ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1321/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 15 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1293/TTr-SXD ngày 23 tháng 7 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Đắk Nông đến năm 2030 với những nội dung chính sau đây:
1. Quan điểm
phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở phải thực hiện chính
sách xã hội hóa về nhà ở, thông qua cơ chế tạo điều kiện của Nhà nước để người
dân thực hiện việc tạo lập chỗ ở, tuân thủ các chủ trương, chính sách, pháp luật
của nhà nước, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông
thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ
môi trường, phù hợp với phong tục tập quán của địa phương;
- Khuyến khích các tổ chức, các thành
phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để đáp
ứng nhu cầu nhà ở cho đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, công
nhân, sinh viên, lực lượng vũ trang, cán bộ công chức, viên chức, người nghèo tại
khu vực đô thị và nông thôn;
- Phát triển nhà
ở là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cộng đồng xã hội và của người dân
trên địa bàn tỉnh, thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu của Trung ương
và của Tỉnh để phát triển và hỗ trợ về nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị,
bảo đảm an sinh xã hội.
- Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa
phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
phát triển nhà ở và đặc điểm của từng địa bàn dân cư; mở rộng
khả năng huy động nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia phát triển
các loại hình nhà ở.
2. Mục tiêu thực
hiện
a) Mục tiêu thực hiện đến năm 2020
- Diện tích nhà ở bình quân của Đắk
Nông đạt 24,0 m2 sàn/người, trong đó tại khu vực đô thị diện tích
nhà ở bình quân là 27,7 m2 sàn/người, tại khu vực nông thôn là 23,0
m2 sàn/người. Diện tích nhà ở tối thiểu là 7,8 m2 sàn/người.
- Hoàn thành công tác hỗ trợ nhà ở
theo các chương trình, mục tiêu: Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ; hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Xây dựng khoảng 40.000 m2
sàn nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về xã hội quy định
tại Điều 49 của Luật Nhà ở năm 2014.
- Xây dựng khoảng 100.000 m2
diện tích nhà ở thương mại trong các dự án phát triển nhà ở.
- Xây dựng khoảng trên 20.000m2
nhà ở tái định cư.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên
cố đạt 38%, giảm tỷ lệ nhà tạm, đơn sơ xuống 1,5%.
b) Mục tiêu thực hiện giai đoạn 2021
- 2025
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân
của Đắk Nông đạt 27,2 m2 sàn/người, trong đó tại
khu vực đô thị diện tích nhà ở bình quân là 30,5 m2 sàn/người, tại
khu vực nông thôn là 25,4 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở tối thiểu là
8,40 m2 sàn/người.
- Xây dựng khoảng 100.000 m2
sàn nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về xã hội quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở năm 2014.
- Xây dựng khoảng 500.000 m2
diện tích nhà ở thương mại trong các dự án phát triển nhà ở.
- Xây dựng khoảng trên 90.000 m2
nhà ở tái định cư.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên
cố đạt 45%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố 8,5% trở xuống, xóa nhà tạm, đơn sơ.
c) Mục tiêu thực hiện giai đoạn 2026
- 2030
Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh đạt mức 30m2 sàn/người (bằng chỉ tiêu
nhà ở quốc gia), trong đó nhà ở đô thị bình quân đạt 32,3m2 sàn/người,
nhà ở nông thôn bình quân đạt 28,1m2 sàn/người.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 12,0m2
sàn/người, tăng tỷ lệ nhà kiên cố đạt 70%.
3. Nguồn vốn, cơ
cấu nguồn vốn
a) Tổng hợp nguồn vốn phát triển nhà ở
đến năm 2020 khoảng 720 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ kinh
phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án nhà ở xã hội khoảng 5,4 tỷ đồng;
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở khoảng 714,6 tỷ đồng.
b) Tổng hợp nguồn
vốn phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 4.140 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí đầu
tư hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án nhà ở xã hội khoảng 49,0 tỷ đồng;
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở là 4.091 tỷ đồng.
c) Tổng nhu cầu
nguồn vốn phát triển nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 khoảng
13.900 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh
phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật bên trong phạm vi của dự án nhà ở xã hội khoảng 103 tỷ đồng;
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở khoảng 13.797 tỷ đồng.
4. Định hướng
phát triển nhà ở
a) Phát triển nhà ở khu vực đô thị
- Đối với các khu dân cư cũ
+ Cải tạo nhà ở dọc theo phố cũ để tạo
sự đồng nhất công trình; nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị.
+ Kết hợp giữa
xây mới và cải tạo nhà ở, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật hiện có, đặc
biệt là hệ thống giao thông, dải cây xanh cách ly, hệ thống chiếu sáng công cộng
và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
+ Thực hiện các dự án khu tái định cư
cho các hộ dân trong diện phải di dời để xây dựng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu đô thị mới đảm bảo đồng bộ nhà ở với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và
xử lý nước thải sinh hoạt đô thị, hệ thống thoát nước mưa, nạo vét các suối rạch.
+ Mở rộng và xây dựng các tuyến đường,
ngầm hóa lưới điện, điện thoại ở các trục đường chính, nâng cao tỷ lệ cây xanh
đô thị, bãi đậu xe, di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, hạn chế
xây dựng các công trình tập trung đông người như trường học, bệnh viện, bến xe
trong khu vực trung tâm đô thị.
- Đối với các khu nhà ở mới
+ Xây dựng các đô thị tỉnh Đắk Nông
theo hướng văn minh, hiện đại, đô thị xanh. Đồng thời rà soát các dự án phát
triển nhà ở thương mại, trên cơ sở đó, xem xét cho phép triển khai các dự án
phát triển nhà ở thương mại có đủ điều kiện theo quy hoạch được duyệt tại thị
xã Gia Nghĩa và các thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
+ Triển khai các
dự án, trong đó dành tỷ lệ hợp lý cho phát triển nhà chung
cư và tăng dần tỷ trọng nhà ở chung cư đến năm 2030; đẩy mạnh phát triển nhà ở
cho thuê tại khu vực đô thị, bao gồm nhà ở cho thuê giá rẻ do Nhà nước đầu tư
và nhà ở cho thuê thương mại do các thành phần kinh tế đầu tư có sự hỗ trợ của
Nhà nước.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các khu
đô thị mới đã có quy hoạch triển khai thực hiện; khuyến khích các nhà đầu tư
trong nước, nước ngoài tiếp tục đầu tư các khu đô thị mới hiện đại, tiên tiến
nhằm từng bước hình thành các điểm nhấn cho kiến trúc đô thị của tỉnh Đắk Nông.
+ Kết hợp phát
triển kết cấu hạ tầng với cải tạo chỉnh trang đô thị và phát triển nhà ở, nâng cao chất lượng chỗ ở; các khu vực đã được đô thị hóa
ổn định, đảm bảo yêu cầu nhà ở có vườn, cây
xanh, tôn tạo cảnh quan và giữ gìn bản sắc của vùng miền.
+ Những không gian xanh, mặt nước cần
bố trí liên hệ trực tiếp với các nhóm nhà ở, các công
trình phúc lợi công cộng như: Trường học, sân chơi, sân tập thể dục hàng ngày của
người dân trong khu ở, tạo môi trường sống xanh, sạch.
+ Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội
các khu tái định cư mới để ổn định chỗ ở cho các hộ dân trong các khu quy hoạch;
các công trình nhà tái định cư do dân tự xây dựng được hướng dẫn, cấp giấy phép
xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
b) Phát triển nhà ở khu vực nông thôn
- Đối với nhà ở khu vực nông thôn gắn
với phát triển nông, lâm nghiệp
- Phát triển điểm dân cư nông thôn gắn
với vùng khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng; vùng sản xuất nông, lâm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản, các chợ, đầu mối giao thông, dân cư nông thôn dân tộc
truyền thống kết hợp làm du lịch, các vùng kinh tế quốc
phòng, đồn, trạm biên phòng. Cụ thể như:
- Xây dựng xã nông thôn mới gắn với
phát triển lâm nghiệp: Tạo liên kết giữa các điểm dân cư,
khuyến khích xây dựng nhà ở tập trung tại các điểm dân cư, tạo thành một quần
thể dân cư, hạn chế xây dựng tự phát, rải rác góp phần ổn
định dân cư.
- Xây dựng xã nông thôn gắn với phát
triển chăn nuôi: Quy hoạch các điểm dân cư kết hợp khu sản
xuất, khu giới thiệu sản phẩm, các vùng chăn nuôi gia súc tạo thành một tổng thể
quy hoạch hoàn chỉnh, đồng bộ về kết cấu hạ tầng đảm bảo về môi trường, ổn định
và phát triển bền vững. Tiếp tục phát triển các trang trại ở các huyện như: Đăk Song, Tuy Đức, Đăk G’long,
Krông Nô
- Xây dựng xã nông thôn gắn với nuôi trồng thủy sản: Xây dựng và phát triển các điểm dân cư nông thôn
ven sông, hồ để khai thác phát triển vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
- Xây dựng nhà ở nông thôn ven đường
quốc lộ: Xây dựng các mạng lưới giao thông nội vùng nhằm phát huy các lợi thế của
các tuyến đường quốc lộ, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất. Phát
triển các điểm dân cư tập trung, hạn chế phát triển các điểm dân cư hai bên quốc
lộ, tỉnh lộ; hạn chế việc giao cắt trực tiếp giao thông - dân cư bằng hệ thống
đường gom.
- Xây dựng phát triển nhà ở gắn với dịch
vụ du lịch: Bao gồm các xã có ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, công trình lịch
sử, tôn giáo, văn hóa truyền thống, kết nối không gian ở, không gian công cộng
với việc phát triển du lịch sinh thái - văn hóa để phát triển kinh tế xã hội.
Việc quy hoạch phát triển các xã cần đảm bảo góp phần bảo tồn và tôn vinh các
giá trị văn hóa dân tộc, các giá trị cảnh quan thiên nhiên.
- Phát triển khu dân cư Biên giới:
Phát triển hành lang dân cư dọc biên giới nhằm đảm bảo yêu cầu về phát triển
kinh tế và quốc phòng an ninh. Hệ thống này được phát triển trên cơ sở dân cư kết
hợp với lực lượng vũ trang tại địa phương tạo thành các điểm dân cư tập trung
có quy mô 500 người/điểm - 1500 người/điểm.
- Do điều kiện biến đổi khí hậu ngày
càng tác động nghiêm trọng đến nhà ở, cuộc sống, sinh hoạt của các hộ dân khu vực
nông thôn nên từng bước phải giải quyết ổn định nơi ở, đảm
bảo điều kiện sống và việc làm cho các hộ dân. Mặt khác, có giải pháp về tạo quỹ
đất tái định cư, tạo vốn cho giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và có
lộ trình giải quyết cho phù hợp. Khuyến
khích nhân dân tự cải tạo xử lý giao thông trong khu dân cư, nâng cấp hệ thống
hạ tầng kỹ thuật (như điện, cấp nước sạch và thông tin - viễn thông - truyền hình...).
- Quy định các khu vực bảo vệ, các
khu vực nguy hiểm, các khu vực hành lang tuyến sông, suối. Khu vực dành cho cây
xanh cách ly đường giao thông vành đai dự kiến và khu vực đất cây xanh ven kênh
rạch cấm không được xây dựng nhà ở và các công trình khác.
- Phát triển nhà ở phải tuân thủ quy
hoạch xây dựng, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng
xây dựng tự phát; kết hợp giữa xây mới và cải tạo, giữa hiện
đại với giữ gìn bản sắc địa phương; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng
cao chất lượng nhà ở (sửa chữa, cải tạo và nâng cấp), sử dụng hiệu quả quỹ đất ở
sẵn có để tiết kiệm đất đai, sử dụng hiệu quả vật liệu có
sẵn tại địa phương để nâng cấp, kiên cố hóa nhà ở.
5. Các giải pháp
thực hiện
- Giải pháp về quy hoạch và đất đai
+ Tổ chức lập, phê duyệt các quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, bố trí quỹ đất cho các loại nhà ở,
nhất là nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên
quan.
+ Yêu cầu chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất
phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng
mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP .
- Cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội
+ Ngoài các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được quy định tại Điều 9 của Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và các quy định khác của tỉnh (nếu có).
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 50%
kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng
nhà ở xã hội nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/01 đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ về xã hội (theo Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014), trừ
phần đầu tư hệ thống hạ tầng trong phạm vi nhà ở thương mại.
+ Được vay vốn đầu tư xây dựng các dự
án nhà ở xã hội từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh, Ngân
hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định.
+ Rà soát, cải cách các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để
bảo đảm đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện xây dựng và quản lý nhà ở
phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để các hộ
gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp để làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng và tự tổ chức xây dựng mới hoặc cải
tạo nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cũng như để
các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án phát triển nhà ở, tăng nguồn cung cho thị trường. Rà soát, giảm thiểu
thời gian xử lý hồ sơ giải quyết các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đầu tư phát triển nhà ở,
nhất là nhà ở xã hội.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết theo thẩm
quyền đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức lập kế hoạch phát triển nhà ở 05
năm và hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về phát triển nhà ở.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Xây dựng và các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kế hoạch vốn hàng năm
và từng thời kỳ để thực hiện Chương trình theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với
Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở.
4. Các tổ chức đoàn thể
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cá nhân và người dân phối hợp, tham gia thực hiện
chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho các
hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nội
vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Trưởng
ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|