ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2019/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 14 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2018/QĐ-UBND NGÀY
18/10/2018 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 67/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP
ngày 15/01/2018 của Chính phủ về sửa đổi một số Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức
quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không
thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điền kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 1131/TTr-SYT ngày 24/4/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thay đổi phần “Bãi bỏ
khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/7/2016 của UBND tỉnh về quản lý an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Nghệ An” thành
“Bãi bỏ Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 21/7/2016 của UBND tỉnh ban hành quy
định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương
trên địa bàn tỉnh Nghệ An” tại Điều 2 Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày
18/10/2018 của UBND tỉnh ban hành quy định phân công, phân cấp và phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều
28 của Quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số
45/2018/QĐ-UBND như sau:
“1. Điểm d, e khoản
1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
d) Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm: nước
khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm nhỏ lẻ; cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm dinh dưỡng
y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ
đến 36 tháng tuổi; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của ngành Công Thương và ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Quản lý các cơ sở kinh doanh thực
phẩm không thuộc đối tượng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
sau: Cơ sở dịch vụ ăn uống có quy mô phục vụ từ 200 suất ăn/lần trở lên; các cơ
sở bếp ăn tập thể trong các công ty, nhà máy, khu công nghiệp, trường đại học,
cao đẳng, dạy nghề; các bệnh viện đóng trên địa bàn thành phố Vinh có quy mô
trên 200 suất ăn/lần phục vụ (trừ bếp ăn tập thể trong các trường mầm non, tiểu
học, trung học)”.
2. Điểm a, b khoản
2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm;
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép
kinh doanh.
b) Quản lý các cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống (không thuộc đối tượng
cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm) có quy mô từ 50 đến
< 200 suất ăn/lần; Bếp ăn trong trường học có tổ chức bếp ăn bán trú, nội
trú; bếp ăn tập thể trong các đơn vị, tổ chức có quy mô dưới 200 suất ăn/lần phục
vụ.”
“3. Điểm b khoản
1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
b) Tiếp nhận hồ sơ tự công bố và tổ
chức hậu kiểm đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) được quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, trừ các sản phẩm quy
định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP”.
“4. Điểm e khoản
1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
e) Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm không có địa điểm cố định đối với các cơ sở có giấy đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư do thẩm quyền cấp tỉnh trở lên cấp;
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm;
kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; cơ sở đã được cấp một trong các giấy chứng nhận:
GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC hoặc tương đương còn hiệu lực quy định tại điểm
đ, e, k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
5. Khoản 2 Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện quản lý toàn diện về an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định (trừ các cơ sở được
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 5); sơ chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP có hoạt
động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP .
b) Tổ chức ký cam kết và quản lý đối
với các cơ sở nêu tại điểm a khoản này có Giấy đăng ký hộ kinh doanh do UBND
huyện cấp theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm
thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT).
c) Tổ chức thống kê và phối hợp với
các cơ quan quản lý thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các
cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc quyền quản lý của tỉnh theo
quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điền kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
6. Khoản 3 Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; sản xuất, kinh doanh thực
phẩm không có địa điểm cố định; sơ chế nhỏ lẻ; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này nhưng không có giấy đăng ký doanh nghiệp, giấy
đăng ký hộ kinh doanh sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa tại Phụ lục
III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP theo quy định tại Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT .”
7. Bổ sung từ “Cấp”
vào trước câu “Giấy chứng nhận” của điểm c, khoản 1 Điều 6.
“8. Điểm e khoản
1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm; kinh doanh thực phẩm bao
gói sẵn (được cơ quan cấp tỉnh cấp giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư) quy định tại điểm đ, e khoản 1, Điều
12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương.”
“9. Điểm c khoản
2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Kiểm tra, cấp Giấy xác nhận kiến thức
an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và
người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ (bao gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trong chợ); buôn bán hàng rong theo quy định đối với các sản phẩm, nhóm sản phẩm,
thực phẩm, hàng hóa quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.”
10. Bổ sung điểm
d khoản 2 Điều 6 như sau:
“Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm; kinh doanh thực phẩm bao
gói sẵn (do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh
và cơ sở không được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đầu tư) quy định tại điểm đ, e
khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc thẩm quyền quản lý của ngành
Công Thương”.
11. Khoản 6 Điều
28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Tổ chức tuyên truyền, vận động các
cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại điểm a, b, c,
d (trừ các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) và điểm i khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP tự nguyện
ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2019.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương; Giám đốc sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Y tế, NN-PTNT, Công thương (b/c);
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP tỉnh;
- Thành viên BCĐATTP tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo; Cổng TTĐT;
- CV: VX (Hg);
- Lưu: VT, UB
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Thông
|