ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2019/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định
kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01
năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh
ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Trung tâm TH-CB- Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KSTT, CV các khối.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 47/2019/QĐ-UBND ngày
25 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chế độ báo
cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
2. Quyết định này không điều chỉnh chế
độ báo cáo định kỳ tại các văn bản do cơ quan Trung ương quy định, báo cáo đột
xuất, báo cáo chuyên đề và báo cáo khác của cơ quan hành chính nhà nước không
quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến
thực hiện chế độ báo cáo.
Điều 3.
Nguyên tắc báo cáo
1. Báo cáo phải kịp thời, chính xác, đầy
đủ và khách quan.
2. Việc báo cáo phải theo đúng quy định
của pháp luật và hướng dẫn tại Quy định này.
3. Người ký báo cáo phải đảm bảo theo
đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan báo cáo.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung yêu
cầu báo cáo
1. Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm
sự cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Nội dung báo cáo nêu rõ những vấn đề
cần tập trung báo cáo, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị
(nếu có).
3. Tùy từng trường hợp cụ thể, nội
dung báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần số liệu hoặc bao gồm cả phần
lời văn và phần số liệu.
Điều 5. Thời gian chốt
số liệu báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ
ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ
ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo
cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian
chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo
đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được
tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ 9 tháng: Thời gian
chốt số liệu 9 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo
đến ngày 14 tháng 9 của kỳ báo cáo.
5. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Điều 6. Hình thức báo
cáo, phương thức gửi báo cáo
Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có thể lựa chọn một trong các hình thức,
phương thức báo cáo sau:
1. Hình thức báo cáo
a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ
ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định và gửi bản
điện tử.
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử, có sử
dụng chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Phương thức gửi báo cáo:
a) Gửi qua phần mềm quản lý văn bản và
điều hành;
b) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
c) Gửi qua fax;
d) Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính;
đ) Gửi qua Hệ thống phần mềm thông tin
báo cáo và các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thời hạn gửi
báo cáo
1. Thời hạn cơ quan, ban, ngành chủ
trì gửi báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh) chậm nhất vào ngày 23 của tháng cuối kỳ báo cáo.
2. Thời hạn gửi các kỳ báo cáo vào các
thời điểm sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp chậm nhất vào ngày 17 của tháng cuối kỳ báo cáo.
b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi báo cáo cho cơ
quan, ban, ngành chủ trì tổng hợp chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo
cáo.
c) Trường hợp thời hạn báo cáo định kỳ
trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì
thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày
nghỉ đó.
Điều 8. Trách nhiệm xử
lý, tổng hợp thông tin báo cáo
1. Báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, ban, ngành nào chủ trì thì cơ
quan, ban, ngành đó có trách nhiệm xử lý thông tin và tổng hợp thành báo cáo
chung của tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp
báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo của
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện theo nội dung yêu cầu tại các biểu mẫu
Đề cương báo cáo và Biểu mẫu số liệu báo cáo ban hành kèm theo Quy định
này.
Điều 9. Danh mục báo
cáo định kỳ
1. Danh mục báo cáo định kỳ, đề cương
báo cáo, biểu mẫu báo cáo, thực hiện theo Phụ lục I,
Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
2. Công bố Danh mục báo cáo định kỳ
a) Danh mục báo cáo định kỳ được công
bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Điện Biên. Nội dung công bố gồm: Tên báo
cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất thực hiện báo
cáo, đề cương, biểu mẫu báo cáo và văn bản quy định chế độ báo cáo.
b) Danh mục báo cáo định kỳ phục vụ mục
tiêu quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh phải được cập
nhật, công bố thường xuyên khi có sự thay đổi.
Các cơ quan, ban, ngành chủ động, phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Danh mục báo cáo định kỳ đảm bảo phù hợp với yêu cầu phục vụ mục tiêu quản
lý nhà nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo của
các ngành, địa phương được bố trí trong kinh phí chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo của
tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó tự bảo đảm.
Điều 11. Điều khoản
chuyển tiếp
Các nội dung khác về việc thực
hiện chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước không được quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
Điều 12. Trách nhiệm
thi hành
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan
trong việc thực hiện chế độ báo cáo có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng
quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo; các thông tin, số liệu báo cáo phải
bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
b) Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền,
phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân báo cáo; bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, chuyên môn phù hợp
để thực hiện công tác báo cáo.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thường xuyên rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và nội dung yêu cầu
báo cáo của Quy định này.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện quy định này; phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan thường xuyên rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và nội dung yêu cầu
báo cáo của Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục báo cáo
định kỳ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo Quy định này. Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.