ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 26 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật tổ
chức Chính phủ và luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020.
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển, hải đảo năm 2015;
Căn cứ Nghị định 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tài nguyên, môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Thông tư 29/2016/TT-BTNMT
ngày 12/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thiết lập
hành lang bảo vệ bờ biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 337/TTr-TNMT
ngày 09 tháng 9 năm 2022 và Báo cáo thẩm định số
236/BC-STP ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 10 năm 2022.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Văn hóa và Thể thao, Du lịch,
Công thương; Thủ trưởng các ban, ngành: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ
đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Móng Cái, Hải Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Hạ Long, Cô Tô và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, P1, P2, P4;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- V0, V1, V2, QH2, QLĐĐ1-3;
- Lưu: VT, QLĐĐ1.
10 bản-QĐ87.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về nội dung và
trách nhiệm quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến hành lang bảo vệ bờ biển
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Hồ sơ
hành lang bảo vệ bờ biển
1. Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày
13/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố đường mực nước triều
cao trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và bản đồ được ban hành
kèm theo Quyết định.
2. Quyết định số 2343/QĐ-UBND ngày
13/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các khu vực phải thiết lập
hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Quảng Ninh và bản đồ được
ban hành kèm theo Quyết định.
3. Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày
22/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và bản đồ được ban hành kèm theo Quyết định.
4. Sơ đồ vị trí mốc giới và bảng thống
kê các vị trí mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển.
Điều 4. Các hoạt
động bị nghiêm cấm, bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển
1. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong
hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 24 Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo.
2. Các hoạt động bị hạn chế trong
hành lang bảo vệ bờ biển được quy định tại Điều 25 Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo và Điều 41 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo.
Điều 5. Quản lý mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Yêu cầu của mốc giới, quy cách mốc
giới thực hiện theo quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32
Thông tư số 29/2016/TT-BTNMT ngày 12/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
2. Nghiêm cấm các hành vi dịch chuyển
vị trí mốc giới trái phép, hành vi phá hoại, làm hư hỏng mốc giới.
3. Mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
phải được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hàng năm và có phương án khôi phục mốc
giới khi bị hư hỏng, bảo đảm đúng quy cách mốc giới và vị trí mốc giới theo hồ
sơ được lưu giữ.
Điều 6. Lưu giữ,
bảo quản, cung cấp, khai thác hồ sơ về hành lang bảo vệ bờ biển
1. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ hành lang
bảo vệ bờ biển
a) Hồ sơ gốc thiết lập hành lang bảo
vệ bờ biển lưu giữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Hồ sơ bàn giao cho cấp huyện phục
vụ quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm: Bản đồ ranh giới hành lang
bảo vệ bờ biển theo đơn vị hành chính cấp huyện (dạng giấy và dạng số); Sơ đồ vị
trí mốc giới và bảng thống kê các vị trí mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển theo đơn vị hành
chính cấp huyện (dạng giấy bản sao); biên bản bàn giao mốc giới (dạng giấy bản
sao).
c) Hồ sơ bàn giao cho cấp xã phục vụ
quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm: Bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển theo đơn vị hành chính cấp xã (dạng giấy và dạng
số); Sơ đồ vị trí mốc giới và bảng thống kê các vị trí mốc giới hành lang bảo vệ
bờ biển theo đơn vị hành chính cấp xã (dạng giấy bản sao); biên bản bàn giao mốc
giới (dạng giấy bản sao).
2. Cung cấp, khai thác hồ sơ hành
lang bảo vệ bờ biển
Việc cung cấp, khai thác thông tin dữ
liệu từ hồ sơ về hành lang bảo vệ bờ biển thực hiện theo quy định của pháp luật
về thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 7. Phối hợp
quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hành lang bảo vệ bờ biển
1. Phối hợp trong công tác lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch liên quan hành lang bảo vệ bờ biển.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thông
báo kịp thời các thay đổi của hành lang bảo vệ bờ biển (nếu có) để các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và UBND cấp huyện có biển tổ chức cập nhật các thay đổi
vào quy hoạch, kế hoạch.
b) Cơ quan thực hiện nhiệm vụ lập quy
hoạch, kế hoạch (hoặc điều chỉnh) phải rà soát ranh giới, phạm vi; đối chiếu
các đối tượng quy hoạch với các hoạt động bị nghiêm cấm, các hoạt động bị hạn
chế, các nội dung liên quan tại Quy định này, lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi
trường trước khi trình thẩm định, phê duyệt.
2. Phối hợp trong cắm mốc, điều chỉnh,
hiệu chỉnh, bảo vệ, khai thác sử dụng hành lang bảo vệ bờ biển.
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ bờ biển, tiếp giáp với hành lang bảo
vệ bờ biển; cơ quan Nhà nước quản lý chuyên ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp
xã có biển tham gia các nội dung liên quan trong cắm mốc, khôi phục mốc, điều
chỉnh, hiệu chỉnh, bảo vệ, khai thác sử dụng hành lang bảo vệ bờ biển theo đề
xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Khi các cơ quan Nhà nước hoặc tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân yêu cầu phối hợp trong việc bảo vệ, khai thác sử dụng
hành lang bảo vệ bờ biển và xử lý các nội dung liên quan hành lang bảo vệ bờ biển;
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp, cung cấp, xử lý thông tin,
tổ chức giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành về quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện cắm mốc giới
hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định tại khoản 1, Điều 39, Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; quản lý hành lang bảo vệ bờ biển
theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Quy định này.
b) Lưu trữ hồ sơ hành lang bảo vệ bờ
biển, hồ sơ mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển; cung cấp tài liệu, số liệu liên
quan cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Bàn giao hồ sơ hành lang bảo vệ bờ biển cho các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có khu vực hành lang bảo vệ bờ biển để quản
lý, sử dụng.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức công bố hành lang bảo vệ bờ biển trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ
hành lang bảo vệ bờ biển.
đ) Hàng năm, tổ chức rà soát, kiểm
tra hiện trạng mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển và tổ chức khôi phục các mốc bị
hư hỏng. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ hành
lang bảo vệ bờ biển theo quy định pháp luật.
đ) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả công tác quản lý hành lang bảo vệ bờ theo
quy định.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển
theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biên và hải đảo; Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Quy định
này.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có hành lang bảo vệ bờ biển
1. Thực hiện trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có hành lang bảo vệ bờ biển được quy định
tại khoản 2 Điều 43 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Xử lý theo thẩm quyền, báo cáo kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật quản lý hành lang bảo vệ bờ biển về Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3. Định kỳ hàng năm báo cáo về công
tác quản lý hành lang bảo vệ bờ biển của địa phương mình về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 18 tháng 12 của năm báo cáo để theo dõi, tổng hợp.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có hành lang bảo vệ bờ biển
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ hành lang
bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
quy định tại khoản 3, Điều 43 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo và Quy định này.
2. Niêm yết công khai Bản đồ thể hiện
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Xử lý theo thẩm quyền, báo cáo kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật quản lý hành lang bảo vệ bờ biển tại địa
phương mình về UBND cấp huyện.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo về công
tác quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển về UBND cấp
huyện trước ngày 10 tháng 12 của năm báo cáo để theo dõi,
tổng hợp.
Điều 11. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
trong phạm vi hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân thủ các quy định của Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo; Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo và Quy định này.
2. Việc khai thác, sử dụng đất thuộc
hành lang bảo vệ bờ biển thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
đảm bảo không có các hoạt động bị nghiêm cấm, các hoạt động bị hạn chế theo Quy
định này và quy định pháp luật liên quan.
Điều 12. Điều
khoản chuyển tiếp
Trong thời gian chưa có mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển ở thực địa, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng Bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được UBND Tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 để quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ
biển, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm chủ trì, hướng dẫn và tổ chức triển khai quy định này.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố có biển và các tổ chức, đơn vị có liên quan phối hợp triển khai quy định này./.