ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2018/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 11 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1534/TTr-STP ngày 21 tháng 9
năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2018 và thay thế Quyết định số 70/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư; Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Thủ
Dầu Một; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Cục Bổ trợ Tư
pháp);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ sở Dữ liệu quốc gia về pháp luật (STP);
- Báo Bình Dương;
- Đài PT - TH Bình Dương;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP, CV, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC
CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 11/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Khoản 1, Điều 1 Luật đất
đai năm 2013.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai,
đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá; đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất
Là các cơ quan, tổ chức được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hoặc được cơ quan có thẩm quyền khác giao tổ chức,
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
2. Đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
tỉnh Bình Dương;
b) Các doanh nghiệp có chức năng đấu
giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016;
c) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải
đảm bảo tính độc lập, trung thực công
khai, minh bạch, công bằng, khách quan; bảo vệ
quyền, lợi ích của Nhà nước, của người tham gia đấu giá, người trúng
đấu giá, người mua được tài sản
đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và đấu giá viên theo quy
định tại Điều 6 Luật đấu giá tài sản.
2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải
thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
Chương II
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 5. Điều kiện
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật đất đai năm 2013.
2. Phải bảo đảm
các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại
Điều 58 của Luật đất đai năm 2013 đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
3. Đăng ký tham gia đấu giá theo quy
định tại Điều 38 Luật đấu giá tài sản.
Điều 6. Quỹ đất
được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đất Nhà nước
thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của
Luật đất đai năm 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d, Khoản 1 Điều 65 Luật
đất đai năm 2013.
2. Đất Nhà nước
thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Đất do Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc
cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật. ,
4. Đất do các tổ
chức được giao để quản lý theo quy định tại điểm b và điểm c, Khoản 1 Điều 8 của Luật đất đai năm 2013 được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định giao,
cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
5. Các tài sản
khác là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan
quy định thực hiện giao đất, cho thuê đất phải thông qua hình thức đất giá quyền sử dụng đất.
Điều 7. Các trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều 118 Luật đất
đai năm 2013.
2. Thửa đất đưa
ra đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có từ 02 người tham gia đấu giá trở lên; trường hợp đưa ra đấu giá nhiều thửa đất, mà số người
đăng ký tham gia đấu giá ít hơn quy định
thì đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định số lượng
thửa đất đưa ra đấu giá, đảm bảo đủ điều kiện để cuộc đấu giá vẫn
được thực hiện theo đúng quy định.
3. Trường hợp thửa
đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định mà không
có người tham gia hoặc trường hợp chỉ
có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo với Sở Tài
nguyên và Môi trường (hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường) kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định pháp luật.
Điều 8. Xác định
và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm
theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định
số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Khoản 2 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể:
1. Đối với thửa đất
hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng theo bảng giá đất, cơ quan tài nguyên
và môi trường chuyển hồ sơ xác định giá khởi điểm tới cơ quan tài chính cùng cấp
đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh hoặc cơ quan nhà nước được phân cấp, ủy quyền phê duyệt.
2. Đối với thửa đất
hoặc khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên theo bảng giá đất: Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm lập thủ tục thuê đơn vị tư vấn tổ chức xác định giá
khởi điểm, trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết
định giá khởi điểm để làm cơ sở tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Trình tự, thủ
tục xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối
với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
4. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
Điều 9. Lập và
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Lập phương án đấu giá quyền sử dụng
đất
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của
các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo quỹ đất được sử
dụng để đấu giá quyền sử dụng đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất và phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư
pháp quy định về việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất.
3. Phê duyệt
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng
đất đã được lập cơ quan có thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo chấp thuận chủ trương và giao phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Chuẩn bị
hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của thửa
đất đấu giá gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc phòng Tài
nguyên và Môi trường) để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ thửa đất đấu
giá thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu giá do đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn
bị và ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất. Quyết định giá quyền sử dụng đất được
thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính được quy định tại Điều 8
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
Điều 11. Lựa chọn
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, thành lập Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
1. Lựa chọn và ký
hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá trong phương án đấu giá quyền
sử dụng đất được phê duyệt, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất theo các quy định tại Luật đấu giá tài sản năm 2016, Luật đấu thầu năm 2013 và các quy định hiện hành có liên
quan.
2 Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử
dụng đất trong trường hợp đặc biệt
Hội đồng được
thành lập để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp
theo quy định tại Điều 60 Luật đấu giá tài sản.
3. Tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá theo quy định tại Chương II Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Điều 12. Phê duyệt
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và biên bản cuộc đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập
hồ sơ gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài
nguyên và Một trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất , ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNTMT-BTP.
2. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất đã đấu giá thành để
gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ
quan thuế và người đã trúng đấu giá
quyền sử dụng đất. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm
các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP.
Điều 13. Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giao đất
trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền,
cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng
văn bản cho người đã trúng đấu giá. Thông báo nộp tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông
tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015.
2. Người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất vào kho bạc nhà nước và
chuyển chứng từ đã nộp tiền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường để
làm thủ tục ký hợp đồng
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu có) theo quy định.
3. Sau khi đã nhận
được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (nếu có); ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại điểm d Khoản 5 Điều 68 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu
giá, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường thị
trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử
dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định
hiện hành.
Điều 14. Giám
sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đúng với trình tự, thủ tục
quy định của Luật đấu giá tài sản và
các nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất. Đồng thời, đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách
nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá mời đại
diện các cơ quan: tư pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất đấu giá và đại diện tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
Điều 15. Nguồn
kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này;
c) Thông báo danh sách các tổ chức đấu giá chuyên nghiệp có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất;
d) Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tổ chức cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất theo thẩm quyền.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi tình hình biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa phương; kịp
thời đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với các thửa đất
hoặc khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng theo bảng giá đất;
b) Tổ chức thẩm
định (Sở Tài chính làm thường trực Hội đồng tổ chức thẩm định)
đối với các thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên theo bảng
giá đất do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại
Khoản 2 Điều 11 Quy định nay; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá, ban hành quyết định đấu
giá và phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất được sử dụng để
đấu giá quyền sử dụng đất lập phương án đấu
giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt;
c) Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (hoặc chỉ đạo đơn vị được giao cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đối
với những trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh
hồ sơ về đất đai cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Kiểm tra việc
sử dụng đất của tổ chức cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng
quy hoạch hoặc phương án sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
e) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện quy định liên quan đến lĩnh vực đất đai, phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Xây dựng
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng đối với
các khu đất đấu giá quyền sử dụng đất, trong đó nêu rõ các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch xây dựng (vị
trí, ranh giới khu, diện tích các chỉ tiêu sử dụng đất như
tầng cao xây dựng công trình, mật độ xây dựng tối đa).
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất để thực hiện thủ tục đăng ký
đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư (đối với trường
hợp đấu giá thực hiện dự án đầu tư).
6. Cục thuế tỉnh
a) Thông báo số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, các khoản tài chính có liên quan phải nộp cho người trúng đấu giá bằng văn bản sau khi nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn người trúng đấu giá nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản tài chính có liên quan phải nộp vào
ngân sách Nhà nước theo kết quả trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá, đề xuất xử lý các trường hợp không nộp tiền sử dụng đất trúng đấu giá theo quy định.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Thủ Dầu Một
a) Chỉ đạo, triển khai thực hiện Quy
định này và các quy định pháp luật có liên quan về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Thông báo công khai về việc đấu
giá quyền sử dụng đất tại địa phương trên hệ thống truyền
thanh và các hình thức tuyên truyền khác trên địa bàn quản
lý;
c) Quản lý và sử dụng tiền thu được từ
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Cử đại diện tham dự các cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thực hiện việc giao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá; bàn giao đất trên thực địa; thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá theo thẩm quyền.
8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
khác có liên quan
Thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt các
việc có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện quy
định này.
Điều 17. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các khu đất đã được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương và có
phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực, thì tiếp tục thực hiện việc đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 18. Việc sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy
định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có phát sinh các vấn đề mới,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.