ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1078/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 30
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
GIAO MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN 03 CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK
NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025
và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai
đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về việc giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 3 chương trình
mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-BTC ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1088/QĐ-BTC ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán bổ sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp
từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2022 để thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của HĐND
tỉnh về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển
thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của HĐND
tỉnh về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm
2022;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
33/TTr-SKH ngày 30 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố mục tiêu, nhiệm
vụ và dự toán ngân sách nhà nước thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2022. Cụ thể như sau:
I. Mục tiêu, nhiệm vụ
1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi từ 5% trở lên.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Giảm tỷ lệ
hộ nghèo từ 3% trở lên, riêng tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi từ 5% trở lên.
3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
- Có ít nhất 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới; đạt tỷ lệ 63,3%;
- Có ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; đạt tỷ lệ
5,3%.
- Số tiêu chí xã nông thôn mới bình quân toàn tỉnh đạt 16,5 tiêu
chí/xã trở lên.
II. Giao dự toán vốn ngân sách nhà nước thực hiện 03 chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là 758.383 triệu đồng; trong đó: nguồn
ngân sách trung ương là 584.753 triệu đồng; bao gồm vốn đầu tư phát triển
450.863 triệu đồng, vốn sự nghiệp 133.890 triệu đồng (đã được Thủ tướng Chính
phủ giao tại Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022) và nguồn ngân sách địa
phương (ngân sách tỉnh và ngân sách huyện) là 173.630 triệu đồng.
(Chi tiết
như Phụ lục I kèm theo)
1. Giao vốn cho từng Chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể như
sau:
1.1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 287.107 triệu đồng, trong đó: vốn
đầu tư phát triển 219.259 triệu đồng, vốn sự nghiệp 67.848 triệu đồng:
a) Nguồn ngân sách trung ương là 260.425 triệu đồng; trong đó, vốn
đầu tư phát triển 201.332 triệu đồng, vốn sự nghiệp 59.093 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 26.682 triệu đồng, trong đó: vốn
đầu tư phát triển 17.927 triệu đồng, vốn sự nghiệp 8.755 triệu đồng.
(Chi tiết
có phụ lục I.1 kèm theo)
1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững là 216.796
triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư phát triển 166.442 triệu đồng, vốn sự nghiệp
50.354 triệu đồng:
a) Nguồn ngân sách trung ương là 197.088 triệu đồng; trong đó, vốn
đầu tư phát triển 151.311 triệu đồng, vốn sự nghiệp 45.777 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 19.708 triệu đồng; trong đó, vốn
đầu tư phát triển 15.131 triệu đồng, vốn sự nghiệp 4.577 triệu đồng.
(Chi tiết
có phụ lục II.2 kèm theo)
1.3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là
254.480 triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư phát triển 196.440 triệu đồng, vốn sự
nghiệp 58.040 triệu đồng:
a) Nguồn ngân sách trung ương là 127.240 triệu đồng; trong đó, vốn
đầu tư phát triển 98.220 triệu đồng, vốn sự nghiệp 29.020 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 127.240 triệu đồng; trong đó, vốn
đầu tư phát triển 98.220 triệu đồng, vốn sự nghiệp 29.020 triệu đồng.
(Chi tiết
có phụ lục II.3 kèm theo)
2. Nhiệm vụ bố trí vốn đối ứng của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện
Tổng vốn đối ứng là: 173.630 triệu đồng, cụ thể:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi: 26.682 triệu đồng trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 10.999 triệu đồng.
- Ngân sách cấp huyện: 15.683 triệu đồng.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 19.708
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 12.364 triệu đồng.
- Ngân sách cấp huyện: 7.344 triệu đồng.
c) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 127.240
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 19.970 triệu đồng.
- Ngân sách cấp huyện: 107.270 triệu đồng.
(Chi tiết
có phụ lục III kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ dự toán được giao, UBND các huyện, thành phố trình HĐND
cùng cấp phân bổ, giao dự toán vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh năm
2022 và cân đối bảo đảm nguồn vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị và UBND cấp
xã thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố căn cứ dự toán
được giao chủ động huy động và lồng ghép nguồn vốn thực hiện, xây dựng kế hoạch
thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022, trình phê duyệt theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; hoàn
thành trong tháng 7/2022.
3. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ
dự toán được giao khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện, giải ngân nguồn vốn
bảo đảm theo đúng các quy định hiện hành; định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng,
ngày 20 tháng cuối quý) báo cáo tình hình thực hiện, tiến độ và kết quả
giải ngân kế hoạch vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia về Sở Lao động -
Thương binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các tổ
chức chính trị - xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC,
LĐ-TB&XH, NN&PTNT;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, NNTNMT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Chiến
|