ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1539/KH-UBND
|
Hải
Dương, ngày 17 tháng 5 năm 2019
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến 2025, UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ
với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến 2025, đồng thời cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp để triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả.
- Xây dựng một nền hành chính điện tử,
hiện đại đồng bộ và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện các hệ thống
thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc minh
bạch, hiệu lực, hiệu quả cao; giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng phục
vụ người dân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; phát triển Chính quyền điện tử dựa
trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính quyền số, nền
kinh tế số và xã hội số.
2. Yêu cầu
- Thủ trưởng, lãnh đạo các cơ quan,
đơn vị, chính quyền các cấp phải xác định việc ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, phát triển Chính quyền điện tử là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thường
xuyên, lâu dài; là yếu tố bảo đảm thực hiện thành công các
khâu đột phá chiến lược, cần chú trọng,
ưu tiên trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, địa phương, từ đó
tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình.
- Kế thừa, phát
triển cơ sở hạ tầng và các nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin hiện có nhằm xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với
tình hình hiện nay và xu hướng phát triển chung của đất nước và trên thế giới.
- Đổi mới phương thức phục vụ, lấy
người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là
thước đo quan trọng trong phát triển Chính quyền điện tử; bảo đảm gắn kết chặt
chẽ, đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính; đổi mới lề lối, phương thức làm việc xác định ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hữu
hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương
đồng bộ theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ; Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách
hành chính; tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đáp ứng
nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên nhiều phương tiện, thiết bị đầu cuối khác nhau.
- Chú trọng phát triển hạ tầng kỹ thuật
hiện đại, xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh một
cách đồng bộ đi đôi với tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; xây dựng
và tổ chức triển khai hệ thống các phương án điều phối, xử lý sự cổ mất an toàn
thông tin mạng theo phân cấp, bảo đảm điều phối thông suốt, xử lý theo chức
năng, thẩm quyền, mức độ và phạm vi.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát
triển Chính quyền điện tử, thương mại điện tử, đô thị thông minh của tỉnh; từng
bước hình thành công dân điện tử để khai thác hiệu quả các dịch vụ công trực
tuyến, đô thị thông minh và thương mại điện tử.
- Phấn đấu đạt kết quả cao về chỉ số
xếp hạng Vietnam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin Việt Nam), qua đó tăng cường đóng góp vào kết quả xếp hạng các chỉ số
PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh), PAPI (chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh) và PAR Index (chỉ số cải cách hành chính) của tỉnh Hải Dương.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Giai đoạn 2019-2020
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu
tập trung của tỉnh là nơi tập trung, tích hợp an toàn các kho dữ liệu dùng
chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước trong tỉnh; đảm bảo tiêu chuẩn, quy
chuẩn; trang bị máy chủ, phần mềm nội bộ trục tích hợp LGSP, phần mềm bản quyền
lõi trục tích hợp LGSP và triển khai tích hợp dịch vụ qua trục NGSP Quốc gia.
- Triển khai xây dựng, nâng cấp Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, xác định đây là hạ tầng
truyền dẫn căn bản trong kết nối các hệ thống thông tin Chính quyền điện tử
và liên thông, chia sẻ dữ liệu; bảo đảm 100% các cơ quan nhà nước
từ tỉnh tới cấp xã kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đàng, Nhà nước.
- Triển khai, nâng cấp Hệ thống truyền
hình trực tuyến của tỉnh đến cấp xã nhằm rút ngắn thời gian họp.
- Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt
động Hệ thống một cửa điện tử liên thông đến cấp xã; giảm thiểu tối đa sử dụng tài liệu giấy trong xử lý công việc.
- Tích hợp, kết nối Hệ thống một cửa
điện tử liên thông, cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương với cổng Dịch vụ
công Quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Trong đó, tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3 đối với các sở, ngành đạt
từ 80% trở lên, cấp huyện đạt từ 60% trở lên, cấp xã đạt từ 30% trở lên; tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 4 đối với các sở, ngành
đạt từ 40% trở lên, cấp huyện đạt từ 30% trở lên, cấp xã đạt từ 10% trở lên.
- Tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC) của tỉnh:
+ Đối với các sở, ngành: tỷ lệ dịch vụ
công mức độ 3 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trên tổng số dịch vụ công mức 3 đạt
từ 50% số dịch vụ trở lên; tỷ lệ dịch vụ công mức độ 4 có
phát sinh hồ sơ trực tuyến trên tổng số dịch vụ công mức 4
đạt từ 40% số dịch vụ trở lên; tỷ lệ hồ sơ TTHC phát sinh trực tuyến mức độ 3,
4 trên tổng số hồ sơ phát sinh của các TTHC đạt từ 20% trở lên; tỷ lệ TTHC đã
triển khai có phát sinh hồ sơ tiếp nhận hoặc trà kết quả giải quyết qua dịch vụ
bưu chính công ích (BCCI) đạt từ 70% trở lên số TTHC có phát sinh hồ sơ; tỷ lệ
hồ sơ TTHC được tiếp nhận qua dịch vụ Bưu chính công ích (BCCI) đạt từ 20% trở
lên;tỷ lệ mức độ giải quyết hồ sơ TTHC qua dịch vụ BCCI đạt
từ 60% trở lên;
+ Đối với UBND các huyện, thành phố:
tỷ lệ dịch vụ công mức độ 3 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trên tổng số dịch vụ
công mức 3 đạt từ 50% số dịch vụ trở lên; tỷ lệ dịch vụ công mức độ 4 có
phát sinh hồ sơ trực tuyến trên tổng số dịch
vụ công mức 4 phải đạt từ 40% số dịch vụ trở lên; tỷ lệ hồ sơ TTHC phát sinh trực
tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ phát sinh của các TTHC đạt từ 20% trở lên;
tỷ lệ TTHC đã triển khai có phát sinh hồ sơ tiếp nhận hoặc trả kết quả giải quyết
qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI) phải đạt từ 70% trở lên số TTHC có phát sinh hồ sơ; tỷ lệ hồ sơ TTHC được
tiếp nhận qua dịch vụ BCCI đạt từ 20% trở lên; tỷ lệ mức độ
giải quyết hồ sơ TTHC qua dịch vụ BCCI đạt từ 60% trở lên;
+ Đối với UBND các xã, phường, thị trấn:
tỷ lệ dịch vụ công mức độ 3 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trên tổng số dịch vụ công mức 3 đạt từ 25% trở lên;tỷ lệ dịch vụ công mức độ 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trên tổng
số dịch vụ công mức 4 đạt từ 10% trở lên; tỷ lệ hồ sơ TTHC phát sinh trực tuyến
mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ phát sinh của các TTHC đó đạt từ 10% trở lên.
- Tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính
tại chỗ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công đạt tối thiểu 20%, 50% đối với cấp
huyện và 100% thủ tục hành chính được thực hiện toàn bộ quy trình tại Bộ phận Một
cửa của UBND cấp xã đối với các thủ tục hành chính thường xuyên phát sinh hồ
sơ. Đến Quý II/2020 nâng tỷ lệ thực
hiện tại chỗ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công là 50%
cấp huyện là 80% đối với các thủ tục hành chính thường xuyên phát sinh hồ sơ. Đến
Quý IV/2010, nâng tỷ lệ thực hiện tại chỗ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công là 100%, cấp huyện là 100% đối với các thủ tục hành chính
thường xuyên phát sinh hồ sơ
- 100% các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan được cung cấp và triển
khai dịch vụ chữ ký số chuyên dùng trong hoạt động công vụ. Đồng thời, triển
khai ứng dụng dịch vụ chữ ký số chuyên dùng trên nền tảng di động; đảm bảo 100% kết quả giải quyết thủ
tục hành chính được ký số.
- 100% các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức được cấp và sử dụng thư điện tử
công vụ trong hoạt động công vụ.
- 100% Trang thông tin điện tử/Cổng thông tin điện tử của các Sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố được nâng cấp và công khai thông tin đầy
đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Nâng cấp Hệ thống phần mềm quản lý
văn bản và điều hành của tỉnh. Trong đó: 90% văn bản trao
đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới
dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
60% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã, các đơn vị
hành chính sự nghiệp công lập được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Nâng cao các chỉ số ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin của tỉnh, phấn đấu đến hết năm 2020, Hải Dương xếp trong nhóm
20 tỉnh, thành phố đứng đầu về ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin.
- Đảm bảo đến năm 2020,100% sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có ít nhất 01 cán bộ có trình độ từ cao đẳng
trở lên chuyên ngành về công nghệ thông tin; 100% UBND cấp xã có cán bộ phụ
trách tin học nhằm phục vụ vận hành hệ thống thông tin tại
đơn vị.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong một số
ngành ưu tiên, trọng điểm:
+ 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh
viện tuyến huyện ứng dụng CNTT trong quản lý, khám chữa bệnh và được kết nối
liên thông; bảo đảm kết nối, liên thông hệ thống hồ sơ bệnh án điện tử và thanh
toán bảo hiểm y tế đang được thực hiện triển khai riêng lẻ
tại từng bệnh viện, trung tâm y tế của tỉnh hiện nay. Thực
hiện thí điểm triển khai bệnh viện không phim (PACS) cho các bệnh viện cấp tỉnh và bệnh viện chuyên khoa sau đó mở rộng đến cấp huyện.
Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý trạm y tế xã, phường , thị trấn
trên địa bàn tỉnh theo QĐ 6110/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017;
+ 100% trở lên các trường từ Trung học
cơ sở có Trang thông tin điện tử tích hợp trên Hệ thống thông tin ngành giáo dục
để quản lý và giao tiếp thân thiện với học sinh, phụ huynh; 100% cán bộ, giáo
viên tại các trường từ Tiểu học trở lên sử dụng công nghệ
thông tin để thực hiện giáo án điện tử, bài giảng điện tử; Triển khai lớp học
thông minh trên một số trường chuyên và trọng điểm trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin cho du lịch tỉnh Hải Dương;
+ Xây dựng cơ sở
dữ liệu hợp đồng, giao dịch công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng, triển khai hệ thống
Camera để giám sát, chỉ huy điều hành và xử lý vi phạm giao thông tới 100%
trung tâm các huyện, thành phố, các ngã ba, ngã tư, điểm đến giao thông và xây dựng
Trung tâm điều hành nhằm kết nối hệ thống Camera phục vụ công tác bảo đảm an
toàn giao thông và an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh;
+ Đưa ứng dụng CNTT trong ngành công
an trong việc quản lý lưu trú, quản lý mã định danh công dân,...;
+ Tăng cường ứng dụng CNTT, trí tuệ
nhân tạo (AI), phát triển hạ tàng viễn thông, mạng truyền dẫn đồng bộ phục vụ
phát triển các dịch vụ Du lịch thông minh; Nông nghiệp thông minh; Giao thông
thông minh,...
b) Giai đoạn 2021-2025
- Tiếp tục phát triển các hệ thống nền
tảng phát triển Chính quyền điện tử, nghiên cứu, phát triển các giải pháp đáp ứng
kết nối các hệ thống thông tin trong tỉnh và kết nối, liên
thông với trung ương.
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng
Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
được xác thực điện tử.
- 40% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin.
- Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở
lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng
Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc
giải quyết thủ tục hành chính.
- 60% các hệ thống thông tin có liên
quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối,
liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh,
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm
nội dung mật) của các cơ quan, đơn vị được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ
hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- 80% các hệ thống thông tin của tỉnh
từ cấp độ 3 trở lên được áp dụng phương án bảo đảm an toàn thông tin phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ.
- Nâng cấp Hệ thống một cửa điện tử
liên thông, cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và cung
cấp giao diện cho các thiết bị di động.
- Nâng cấp mạng truyền số liệu chuyên
dùng nội tỉnh với tốc độ cao, công nghệ hiện đại, an toàn
và bảo mật thông tin.
- Xây dựng, triển khai Trung tâm giám
sát an toàn, an ninh mạng của tỉnh, đảm bảo kết nối, tương tác với các Trung
tâm an toàn, an ninh quốc gia.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng các dịch
vụ công nghệ thông tin, kiến thức về an toàn thông tin cho
đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO); cán bộ chuyên trách, phụ trách về
công nghệ thông tin; công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và người
dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Một số nhiệm vụ thực hiện
chủ yếu
1.1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp về
ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, nhất
là trách nhiệm người đứng đầu
- Tập trung tuyên truyền quán triệt
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025 và Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một
số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-
2020, định hướng 2025 nhằm quán triệt tính tất yếu và yêu
cầu bắt buộc phải ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của
tỉnh, nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy, trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc chỉ đạo triển khai và chịu trách nhiệm về kết quả ứng dụng CNTT, xây
dựng và phát triển Chính quyền điện tử tại cơ quan, đơn vị mình;
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chóng; tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân về
mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch để thống nhất hành động. Tổ chức xây dựng và
nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình tiêu biểu trong ứng dụng công
nghệ thông tin, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử.
1.2. Nâng cấp
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh (phiên bản 2.0)
Nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương phiên bản 2.0, trên cơ sở Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0 và tình hình thực tế tại tỉnh Hải
Dương; bên cạnh đó đáp ứng các yêu cầu về nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử
của Bộ Thông tin và truyền thông. Nghiên cứu, bổ sung vào Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh phiên bản 2.0 các yêu cầu công nghệ mới trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đang bùng nổ, như các công nghệ dữ liệu lớn (Big Data),
công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing), công nghệ Internet vạn vật
(IoT), công nghệ phân tích dữ liệu (Data Analysis) và các công nghệ khác; bổ
sung việc kết nối với các dịch vụ đô thị thông minh hiện tại và tương lai của tỉnh
Hải Dương; việc kết nối với các ứng dụng được triển khai tập trung trong các
lĩnh vực khác nhau tại trung ương và tích hợp, thu thập, chia sẻ thông tin từ
các cơ sở dữ liệu quốc gia; các nội dung liên quan về mặt nghiệp vụ, dữ liệu, ứng
dụng, hạ tầng kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin,
1.3. Đầu tư xây
dựng, nâng cấp Trung tâm dữ liệu tập trung của tỉnh
Xây dựng, nâng cấp Trung tâm tích hợp
dữ liệu của tỉnh theo hướng tập trung, tích hợp an toàn các kho dữ liệu dùng
chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà
nước trong tính; đảm bảo tiêu chuẩn hiện đại, tính sẵn sàng, tính thuận tiện
trong vận hành cũng như phát triển hệ thống, dễ dàng cho việc mở rộng thay đổi cấu trúc hệ thống một cách linh hoạt. Triển khai
hạ tầng kỹ thuật theo công nghệ điện toán đám mây và quản lý dữ liệu lớn; đảm bảo
các yêu cầu thiết yếu về lưu trữ, truyền tải, xử lý thông tin và cung cấp một
cơ sở vật lý hạ tầng thiết yếu.
1.4. Triển
khai, xây dựng hệ thống phòng thủ, giám sát an toàn thông tin cho Trung tâm dữ
liệu tập trung của tỉnh và các hệ thống theo dõi, giám sát an toàn thông tin
cho các hệ thống thông tin của tỉnh
- Xây dựng hệ thống phòng thủ, giám
sát an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu tập trung của của tỉnh, kết nối, tương tác với các Trung tâm an toàn, an ninh thông tin của Bộ Thông
tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan;
- Triển khai các hệ thống, trang thiết
bị, phần mềm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, nhận dạng, dò tìm, phát hiện,
bảo vệ, xử lý và khôi phục hệ thống khi cần thiết đối với Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và Hệ thống một cửa điện tử
liên thông;
- Triển khai các phần mềm giám sát,
phân tích, xử lý thông tin nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng; các giải pháp
an toàn, an ninh thông tin mạng cho các đầu mối trọng yếu của các cơ quan nhà
nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.5. Thực hiện
cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh
Cấu trúc hạ tầng
CNTT theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công
nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng CNTT (thực hiện thuê dịch vụ của các
nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam) nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện
có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm
vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu.
1.6. Xây dựng,
nâng cấp hệ thống mạng truyền dẫn nội bộ của tỉnh
Xây dựng, nâng cấp mạng truyền số liệu
chuyên dùng kết nối các cơ quan Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cấp xã để nâng
cao chất lượng các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ Chính quyền điện tử
đang hoạt động, đảm bảo an toàn, bảo mật cho các ứng dụng và là hạ tầng nền tảng
của xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử; tiếp tục nâng cấp, cải tạo hệ thống
mạng LAN cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
1.7. Triển khai
xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dịch vụ (LGSP) của tỉnh
- Triển khai xây dựng nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của tỉnh bao gồm: trục tích hợp kết nối, chia sẻ dịch vụ cấp tỉnh
(LGSP) và các dịch vụ liên quan như: dịch vụ thư mục, dịch vụ định danh, tích hợp
dịch vụ,...
- Triển khai xây dựng hệ thống thu thập
dữ liệu tự động từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về kho dữ liệu dùng chung đặt
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tính để phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của tỉnh như triển khai hệ thống phân tích dữ
liệu theo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, ứng dụng các công cụ phân
tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo (AI) trong phân tích, báo cáo phục vụ ra
quyết định của lãnh đạo tỉnh.
1.8. Nâng cấp
Cổng dịch vụ công trực tuyến và Hệ thống một cửa điện tử liên thông của tỉnh
- Nâng cấp Cổng dịch vụ công trực tuyến
tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Nâng cấp Hệ thống một cửa điện tử
liên thông, Cổng dịch công trực tuyến của tỉnh đáp ứng thanh toán trực tuyến
qua ngân hàng, ví điện tử, áp dụng biên lại thu phí điện tử cho các dịch vụ
hành chính công;
- Triển khai ứng dụng tích hợp thông
báo kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua tin nhắn SMS và các tiện ích của
mạng xã hội vào Cổng dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống một cửa điện tử liên
thông, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho cán bộ, công chức, công dân, doanh nghiệp giải quyết thủ tục hành chính và
giải quyết công việc được giao.
1.9. Nâng cấp
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh
- Nâng cấp Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện các quy định của Bộ Nội vụ về quy trình
xử lý văn bản điện tử, chữ ký số và hồ sơ công việc, hồ sơ lưu trữ,...
- Xây dựng Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành của tỉnh trên nền tảng di động (mobile);
- Nâng cấp Trục liên thông văn bản nội
tỉnh để đáp ứng các yêu cầu của Quyết định 28/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ đối với cấp cấp huyện và cấp xã.
1.10. Nâng cấp
Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử của các sở, ngành;
UBND cấp huyện và UBND cấp xã
- Nâng cấp các tính năng của cổng
thông tin điện tử tỉnh như: hỗ trợ người khuyết tật; hỗ trợ
trên nền tảng di động; chức năng tìm kiếm, tiếp nhận, trả
lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp,...;
- Nâng cấp và công khai thông tin đầy
đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
1.11. Triển
khai việc số hóa dữ liệu chuyên ngành của tỉnh
- Thực hiện việc chuẩn hóa cấu trúc,
hệ thống hóa mã định danh, triển khai số hóa dữ liệu các
lĩnh vực quản lý nhà nước, ưu tiên các lĩnh vực: Văn thư
lưu trữ, dữ liệu người có công, đất đai,...; Đồng thời tích hợp chia sẻ dữ liệu
giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Số hóa dữ liệu người có công với
cách mạng và xây dựng phần mềm quản lý chuyên ngành người có công phục vụ công
tác quản lý, giải quyết chính sách và lưu trữ hồ sơ.
- Số hóa hồ sơ lưu trữ đối với công
tác văn thư lưu trữ của tỉnh.
- Số hóa....
1.12. Triển
khai xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
- Làm tiền đề để kết nối liên thông
và phát triển các hệ thống thông tin khác hướng tới một Chính quyền không giấy
tờ, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, góp phần đẩy
mạnh xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số;
- Quản lý đồng bộ, đầy đủ, khoa học,
an toàn toàn bộ các thông tin, văn bản, hồ sơ liên quan đến từng phiên họp, từng
vấn đề xin ý kiến thành viên trên môi trường điện tử; thuận lợi trong tra cứu,
sử dụng, xác định rõ trách nhiệm của từng chủ thể tham gia Hệ thống;
- Đổi mới phương
thức làm việc của tỉnh từ việc chủ yếu dựa trên văn bản giấy sang phương thức
làm việc trên môi trường mạng, sử dụng văn bản điện tử, sẽ góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của lãnh đạo tỉnh, tạo môi trường làm việc
hiện đại, minh bạch.
1.13. Tăng cường
đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng cho các bộ chuyên trách, phụ trách công
nghệ thông tin của các đơn vị nhằm thực hiện tốt việc vận hành, khai thác, phát
triển các ứng dụng công nghệ thông và xây dựng, phát triển phình quyền điện tử.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, đào
tạo, tập huấn việc sử dụng các hệ thống thông tin, Chính quyền điện tử cho các
cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.14. Triển
khai một số nền tảng dịch vụ về du lịch thông minh
- Triển khai, nâng cấp các hệ thống
thông tin về du lịch của tỉnh đảm bảo tích hợp các ứng dụng cho thiết bị di động;
tích hợp các ứng dụng nền tảng hỗ trợ du khách xây dựng chương trình, đặt và
thanh toán dịch vụ du lịch trực tuyến theo yêu cầu du khách;
- Xây dựng hệ thống chỉ dẫn du lịch
trên nền bản đồ số của tỉnh Hải Dương; Triển khai các ứng dụng thực tế ảo (VR),
các ứng dụng thực tế tăng cường (AR) trong việc mô phỏng, giới thiệu các danh thắng của tỉnh;
- Triển khai hệ thống wifi công cộng
phục vụ khách du lịch tại điểm đến.
- Xây dựng các ứng dụng Internet vạn
vật (IoT) như thiết bị phát thông tin, Camera giám sát, thẻ du lịch,... để phục
vụ trong các chương trình du lịch, giới thiệu các điểm đến tự động;
- Xây dựng các ứng dụng giám sát, cảnh
báo an toàn, hỗ trợ khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; Các ứng dụng thu
nhận ý kiến, phản hồi của khách du lịch.
1.15. Triển
khai các dịch vụ về y tế thông minh
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông
tin giữa các cơ sở khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế và người dân trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai hệ thống thu thập thông
tin thống kê y tế theo các chỉ số của ngành y tế trên địa bàn tỉnh; triển khai
hệ thống phần mềm quản lý trạm y tế xã;
- Triển khai ứng dụng hệ thống hồ sơ
sức khỏe điện tử, hệ thống giám sát, theo dõi dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai các ứng dụng di động
cung cấp thông tin y tế cho người dân trên địa bàn tỉnh.
1.16. Triển
khai các dịch vụ giáo dục thông minh
- Xây dựng phát triển các kho dữ liệu
tri thức, bài giảng trực tuyến cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng mạng xã hội học tập của tỉnh
kết nối với phụ huynh, học sinh, giáo viên và các tổ chức giáo dục, đào tạo
trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng hệ thống cổng thông tin điện
tử ngành giáo dục và đào tạo;
- Xây dựng hệ thống cầu truyền hình hội họp, học tập, giảng dạy trực tuyến;
- Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin
hồ sơ tốt nghiệp trung học phổ thông và các phần mềm quản lý giáo dục và đào tạo
khác trên địa bàn tỉnh;
- Đầu tư cơ sở vật chất, máy tính, phần mềm giảng dạy, các phần mềm mô phỏng phục vụ giảng dạy. Triển khai mô hình lớp học thông minh cho các trường
trên địa bàn tỉnh.
1.17. Triển
khai các dịch vụ về Giao thông thông minh
- Triển khai thực hiện đầu tư, xây dựng
hệ thống camera để giám sát, chỉ huy điều hành và xử lý vi
phạm giao thông nhằm đảm bảo an toàn giao thông, chống ùn tắc và gắn với an
ninh trật tự trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống
cưỡng chế và xử phạt vi phạm pháp luật về an toàn giao thông bằng hình ảnh trên
một số tuyến đường trọng điểm trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai hệ thống biển báo giao
thông linh hoạt. Hệ thống biển báo sử dụng công nghệ đèn LED, cùng một lúc có
thể hiển thị nhiều loại biển báo giao thông khác nhau và linh hoạt thay đổi nội
dung tình hình giao thông thực tế phù hợp lắp đặt tại các nút giao thông phức tạp
có nhu cầu phân luồng giao thông, cung cấp thông tin tuyên truyền ATGT,...;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về ...............;
- Đầu tư xây dựng trung tâm điều hành
giao thông thông minh tỉnh Hải Dương bao gồm: Hạ tầng thiết bị công nghệ thông
tin, mạng và các phần mềm ứng dụng quản lý, giám sát giao thông trên địa bàn tỉnh.
1.18. Triển
khai các ứng dụng lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, mạng thông
tin ngành tài nguyên, môi trường và dữ liệu không gian địa chính tỉnh;
- ......................
1.19. Triển
khai các dịch vụ nông nghiệp thông minh
- Triển khai ứng dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Thúc đẩy sản xuất
theo chuỗi liên kết, doanh nghiệp là hạt nhân liên kết, tổ chức sản xuất với hộ
nông dân, trang trại, hợp tác xã để ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất và quản trị chu trình sản xuất hàng hóa, truy xuất nguồn gốc, đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gắn với hình thành thương hiệu, phát triển thị
trường và bền vững với môi trường. Tạo môi trường minh bạch, thuận lợi, năng lực
cạnh tranh cao để doanh nghiệp, nhà sản xuất trong và ngoài nhà nước đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn và ứng dụng các công nghệ tiên tiến
theo hướng xây dựng nền nông nghiệp thông minh, bền vững;
- .....................
1.20. Xây dựng
hệ thống thanh toán trực tuyến
Triển khai, xây dựng nền tảng thanh
toán trực tuyến của tỉnh Hải Dương, tích hợp với các dịch vụ trực tuyến, tạo
thuận lợi cho việc thanh toán, sử dụng dịch vụ thanh toán tiện lợi của người
dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống này có thể sử dụng thông qua việc tích hợp
với nền tảng LGSP chung của hệ thống Chính Quyền điện tử của tỉnh.
2. Giải pháp thực
hiện
2.1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành
Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban
Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp, các ngành và đặc biệt là vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin và công tác xử lý, điều hành.
2.2. Về cơ chế
chính sách
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
doanh nghiệp và người dân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; chính sách
thu hút và đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ,
công chức, viên chức làm công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
- Xây dựng các quy chế, quy định quản
lý, sử dụng, vận hành các hệ thống thông tin của tỉnh;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chi đầu
tư cho sự nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh.
2.3. Về cơ chế
tài chính
- Ưu tiên bố trí ngân sách xây dựng các
hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, dịch vụ đô
thị thông minh;
- Kết hợp sử dụng các nguồn vốn chi đầu
tư phát triển, chi thường xuyên, chi cho khoa học công nghệ; Đồng thời tranh thủ
các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ, các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia,
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích, các nguồn lực trong xã hội và xây dựng cơ chế
hợp tác với nhà đầu tư chiến lược cung cấp các giải pháp cho tỉnh. Khuyến khích đầu tư hợp tác công tư (PPP), thực hiện thuê dịch vụ
công nghệ thông tin theo quy định.
2.4. Các giải
pháp khác
- Gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ
thông tin với cải cách hành chính, tăng cường vai trò của người đứng đầu cơ
quan, gắn trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan với kết quả ứng dụng công nghệ
thông tin và cải cách hành chính của cơ quan minh;
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tạo sự đồng thuận. Các cơ quan cần xác định ứng dụng công nghệ
thông tin là nhiệm vụ quan trọng, bắt buộc góp phần đáng kể vào sự phát triển
chung của cơ quan và của tỉnh;
- Đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp công nghệ thông tin thực hiện dịch vụ cho
thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao gồm: Phần cứng, phần
mềm, đường truyền, giải pháp... phục vụ cơ quan nhà nước
cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
- Chú trọng công tác bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin nhằm đảm bảo an toàn thông tin phục vụ phát triển Chính quyền
điện tử; tăng cường công tác ứng cứu sự cố an toàn, an
ninh thông tin;
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có trình độ chuyên môn phù hợp để quản lý, vận hành,
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông tin mạng của cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật; tăng cường sử dụng
các phần mềm diệt virus và thường
xuyên bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng nội bộ, máy tính tại cơ quan đơn vị;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến về các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược liên quan đến
xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử và đô thị thông minh
trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đồng thời, nâng cao nhận thức của
cộng đồng về Chính quyền điện tử và đô thị thông minh nhằm từng bước thay đổi tập
quán, tâm lý của người tiêu dùng chuyển sang sử dụng các dịch vụ thông minh;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nhiệm vụ và có các hình thức khen thưởng kịp thời các cơ
quan, đơn vị, cá nhân làm tốt; đồng thời đưa tiêu chí ứng
dụng công nghệ thông tin vào bình xét thi đua cuối năm giữa các cơ quan, đơn vị;
tổ chức đánh giá, xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; có các biện pháp, chế tài đối với các cơ quan chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
IV. KINH PHÍ VÀ LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
- Hàng năm, ngân sách tỉnh dành ít nhất
từ 0,5 - 1% tổng thu ngân sách tỉnh để chi cho hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh. Ưu tiên bố trí
đủ vốn đầu tư cho các Chương trình, Kế hoạch, Dự án ứng dụng công nghệ thông
tin; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử; đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trong tỉnh.
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ đã được phê duyệt, tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án, hạng mục công nghệ thông tin; xây dựng và phát triển
Chính quyền điện tử; phát triển các dịch vụ đô thị thông minh trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt.
2. Lộ trình và thời gian thực hiện
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thường xuyên rà soát, kiểm soát và kịp thời tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính mới được ban hành;
- Duy trì, đảm bảo việc kết nối, liên
thông hệ thống quản lý văn bản và điều hành với Văn phòng Chính phủ theo kế hoạch
và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Tổ chức triển khai nhân rộng hệ thống quản
lý văn bản và điều hành tới các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo gửi nhận
liên thông giữa các đơn vị.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
- Triển khai xây dựng và thực hiện
các Quy hoạch, Kế hoạch về CNTT, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử một
cách có hiệu quả. Đồng thời chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các Sở, ngành, địa phương trong việc triển khai ứng dụng, hạng mục CNTT hàng
năm đạt mục tiêu đề ra.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt
động ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin để triển khai Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức về công nghệ thông tin trong xã hội; ưu tiên tuyên truyền về việc xây dựng
và phát triển Chính quyền điện tử, phát triển các dịch vụ đô thị thông minh của
tỉnh.
- Theo thẩm quyền được giao, thẩm định
các kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT, đảm bảo phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Hải Dương trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính, Kế hoạch cải cách hành chính
của tỉnh, gắn kết chặt chẽ với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt
trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch đào tạo, tập huấn
cán bộ để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu quả các hệ thống
thông tin;
- Chủ trì, tham mưu tiếp tục đưa tiêu
chí về kết quả triển khai xây dựng chính quyền điện tử vào kết quả đánh giá, xếp
loại các tập thể và cá nhân người đứng đầu của các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh
cân đối, phân bổ, bố trí nguồn vốn đầu tư bảo đảm kinh phí chi để thực hiện các
nhiệm vụ trong Kế hoạch này;
- Tham mưu các cơ chế, chính sách huy
động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước
cho các nhiệm vụ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ trong Kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu các cơ chế, chính sách huy động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ, tài
trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cho các nhiệm vụ xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương;
- Hướng dẫn các Sở, ngành; UBND cấp
huyện, xã các quy định về quản lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn huy động trong thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ liên quan.
6. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng
ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan bố trí nguồn ngân sách nhà nước chi
cho khoa học công nghệ để thực hiện các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để giám sát đảm bảo các nội dung đầu tư trong Kế hoạch đồng bộ, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn công nghệ tiên tiến, hiện đại.
7. Các sở, ngành;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện đạt
kết quả cao đối với các nội dung của Kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ
trách;
- Trên cơ sở bám sát nội dung, yêu cầu
của Nghị quyết số 17/NQ-CP và Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch chi tiết để triển
khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và
phát triển Chính quyền điện tử phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của
ngành, địa phương, đơn vị mình, bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội
dung trong Kế hoạch.
8. Viễn thông tỉnh
Hải Dương (VNPT), Viettel Hải Dương
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc triển khai xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương. Đồng
thời huy vai trò là các doanh nghiệp đi đầu trong ứng dụng, phát triển các công
nghệ mới phù hợp với xu thế phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền
số, nền kinh tế số, xã hội số và bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực cho xây dựng
Chính quyền điện tử, có giải pháp huy động, tận dụng tối đa lợi thế để nâng cao
chất lượng, đẩy nhanh tiến độ triển khai và chịu trách nhiệm về việc bảo mật,
an toàn thông tin và an ninh mạng.
8. Bưu điện tỉnh
- Tổ chức triển khai có hiệu quả dịch
vụ bưu chính công ích trong việc xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử;
tích cực tuyên truyền, vận động, hỗ trợ cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá
nhân, tổ chức trên địa bàn các xã thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4.
- Tích cực triển khai các giải pháp đẩy
mạnh hoạt động lĩnh vực thương mại điện tử trong hoạt động bưu chính; tăng cường
quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của các địa phương trong tỉnh trên sàn thương
mại điện tử.
Trên đây là Kế hoạch hành động của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025. Yêu cầu các Sở, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch
chi tiết và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
trước ngày 15/6/2019. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Để báo cáo)
- Bộ Thông tin và Truyền thông; (Để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (Để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT;
- Lưu: VT, Nam(b).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động số: 1539/KH-UBND
ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
TT
|
Tên
nhiệm vụ, đề án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện, hoàn thành
|
Ghi
chú
|
Thực
hiện
|
Hoàn
thanh
|
1
|
Nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành 3 cấp của tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Bộ Nội
vụ về quy trình xử lý văn bản điện tử
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2019
|
Quý
in/2019
|
Thông
tư 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 và Thông tư 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019
của Bộ Nội vụ
|
2
|
Xây dựng và triển khai hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của UBND tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
TTTT; Các Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
IV/2019
|
Quý
IV/2022
|
Thực
hiện theo hướng dẫn của VPCP
|
3
|
Xây dựng hệ thống phần mềm thông
tin báo cáo thống kê các cấp kết nối đến hệ thống thông tin báo cáo của Chính
phủ
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý I/2020
|
|
Thực
hiện theo hướng dẫn của VPCP (mục IV.3.đ Nghị quyết 17/NQ-CP)
|
4
|
Cập nhật Kiến trúc chính quyền điện
tử tỉnh Hải Dương phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
(phiên bản 2.0)
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
IV/2019
|
Quý II/2020
|
Khung
kiến trúc quốc gia hoàn thành trong tháng 09/2019 (mục IV.2.b Nghị quyết
17/NQ-CP)
|
5
|
Thực hiện cấu trúc hạ tầng công nghệ
thông tin của tỉnh theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân
tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông
tin (thực hiện thuê dịch vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam) nhằm
khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng
hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa,
bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu
|
Sở
TTTT
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở KHĐT; Sở Tài chính
|
Quý
I/2020
|
|
Theo
mục IV.2.t Nghị quyết 17/NQ-CP
|
6
|
Xây dựng, nâng cấp mạng truyền số
liệu chuyên dùng kết nối các cơ quan Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cấp xã để
nâng cao chất lượng các hệ thống CNTT phục vụ Chính quyền điện tử đang hoạt động,
đảm bảo an toàn bảo mật cho các ứng dụng và là hạ tầng nền tảng của Chính quyền
điện tử
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
III/2019
|
Quý IV/2019
|
Thuê
dịch vụ của Doanh nghiệp viễn thông đảm bảo phù hợp với hiện trạng hiện có, kết
nối đến mạng TSLCD cấp 1
|
7
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống hội nghị truyền hình đồng bộ đến cấp xã
|
Sở
TTTT
|
UBND
cấp huyện/xã
|
Quý
II/2019
|
Quý
IV/2019
|
|
8
|
Xây dựng trục liên thông kết nối
tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) nhằm kết nối, liên thông, dùng
chung dịch vụ giữa các hệ thống thông tin của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2019
|
Quý
I/2020
|
Theo
mục IV.2.c Nghị quyết 17/NQ-CP và Quyết định số
|
9
|
Nâng cấp hệ thống cổng dịch vụ công
tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
IV/2019
|
Quý
III/2020
|
Thực
hiện theo lộ trình (mục IV.3.c Nghị quyết 17/NQ-CP)
|
11
|
Nâng cấp hệ thống phần mềm một cửa
điện tử, công dịch công của tỉnh đáp ứng thanh toán trực tuyến qua ngân hàng,
ví điện tử, áp dụng biên lại thu phí điện tử cho các dịch vụ hành chính công.
Đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, thanh toán trực tuyến
các dịch vụ hành chính công
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
I/2020
|
Quý
IV/2020
|
|
12
|
Nâng cấp, đồng bộ, bổ sung tính
năng cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của các Sở,
Ban Ngành, UBND cấp huyện/xã
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2019
|
Quý
II/2021
|
|
13
|
Xây dựng và triển khai hệ thống xác
thực tập trung SSO (Single Sign On) cho các hệ thống CNTT phục vụ Chính quyền
điện tử tỉnh (Sau khi CSDL cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành thì sẽ kết
nối đến SSO)
|
Sở
TTTT
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
II/2019
|
Quý
II/2021
|
Người
dùng chi cần đăng nhập một lần sẽ được truy nhập đến các hệ thống CNTT theo
phân quyền
|
14
|
Xây dựng hệ thống thông tin tiếp nhận,
trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Các Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2020
|
|
|
15
|
Chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã
định danh, triển khai số hóa dữ liệu của thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước,
ưu tiên các lĩnh vực: văn bản lưu trữ, hồ sơ lưu trữ, hồ sơ người có công, đất
đai, .... Tích hợp chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
I/2020
|
|
Theo
mục IV.3.h Nghị quyết 17/NQ-CP
|
16
|
Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh
mạng cho các hệ thống CNTT phục vụ Chính quyền điện tử quy định tại Nghị định
85/2016/NĐ-CP. Triển khai các giải pháp cảnh báo, giám sát an ninh mạng tại
các đơn vị và từng bước xây dựng trung tâm giám sát ATTT mạng của tỉnh
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2019
|
|
|
17
|
Triển khai các giải pháp cải thiện
xếp hạng ITC index của tỉnh góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính công
(Par Index), chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI, chỉ số ICT index
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
I/2020
|
|
|
18
|
Triển khai Hệ thống tổng hợp thông
tin trên Internet và mạng xã hội viết về Hải Dương
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
|
Quý
IV/2019
|
|
19
|
Triển khai dịch vụ chứng thực chữ
ký số cho các hệ thống thông tin và thiết bị di động
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
|
Quý
II/2020
|
|
20
|
Triển khai chương trình truyền thông
để nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người
dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
IV/2019
|
|
Theo
mục IV.5.1 Nghị quyết 17/NQ-CP
|
21
|
Xây dựng giải pháp hệ thống thông
tin quản lý đô thị hợp nhất
|
Sở
TTTT
|
Sở
Xây dựng, Sở GTVT, Sơ TNMT; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
IV/2019
|
Quý
IV/2025
|
|
22
|
Xây dựng Đề án tổng thể xây dựng đô
thị thông minh
|
Sở
TTTT
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2020
|
|
|
23
|
Đẩy mạnh triển khai phần mềm Quản lý cán bộ, công chức viên chức, sẵn sàng kết nối liên thông với cổng dữ liệu công chức viên chức do Bộ Nội vụ quản
lý
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2020
|
Quý
II/2021
|
|
24
|
Xây dựng cơ chế khuyến khích để thu
hút, nâng cao chất lượng nhân lực CNTT phục vụ Chính quyền điện tử. Xây dựng
các chương trình đào tạo phù hợp để nâng cao trình độ công chức, viên chức của
tỉnh nhằm khai thác các hệ thống công nghệ thông tin hiệu quả
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
IV/2019
|
|
Theo
mục IV.5.e, g Nghị quyết 17/NQ-CP
|
25
|
Triển khai hệ thống quản lý lưu trú
trực tuyến trên toàn tỉnh đáp ứng yêu cầu đảm bảo ANTT, hỗ trợ quản lý khách
du lịch và tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với các cơ sở
lưu trú
|
Công
an tỉnh
|
Sở
TTTT; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
III/2019
|
Quý
IV/2020
|
Theo
luật Lưu trú; Nghị định 31/2014/NĐ-CP; Thông tư
35/2014/TT-BCA
|
26
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu số ngành du lịch
Hải Dương; xây dựng các ứng dụng du lịch thông minh (Cổng thông tin, bản đồ số,
ứng dụng di động,...)
|
Sở
VHTTDL
|
Sở
TTTT; Sở VHTTDL; UBND cấp huyện/xã
|
Quý II/2019
|
Quý
IV/2019
|
Quyết
định số 3602/QĐ-UBND của ngày 16/10/2018 về ban hành kế hoạch CNTT 2019
|
27
|
Xây dựng Kiến trúc ứng dụng công
nghệ thông tin ngành y tế
|
Sở
Y tế
|
Sở
TTTT, Sở Tài chính, Sở KHĐT và các đơn vị có liên quan
|
|
|
|
28
|
Triển khai nhân rộng và ưu tiên bố
trí kinh phí duy trì hệ thống phần mềm y tế cơ sở nhằm hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, kết nối hệ thống YTCS với các hệ thống thông
tin khác tạo thành hệ sinh thái y tế tỉnh Hải Dương
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, Ban Ngành; UBND cấp huyện/xã
|
Quý
II/2019
|
Quý
III/2020
|
|
29
|
Xây dựng và triển khai hệ thống quản
lý hồ sơ sức khỏe cá nhân kết nối cơ sở dữ liệu dân cư, dữ liệu khám chữa bệnh,
dữ liệu bảo hiểm y tế trên toàn tỉnh; tăng cường ứng dụng bệnh án điện tử,
hóa đơn điện tử trong ngành y tế
|
Sở Y
tế
|
Sở
TTTT; UBND cấp huyện/xã
|
Quý II/2019
|
Quý
II/2020
|
Theo
mục IV.3.e Nghị quyết 17/NQ-CP
|
30
|
Xây dựng Kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin ngành giáo dục và đào tạo
|
Sở
GD&ĐT
|
Sở
TTTT, Sở Tài chính, Sở KHĐT và các đơn vị có liên quan
|
|
|
|
31
|
|
Sở
GD&ĐT
|
|
|
|
|
32
|
Xây dựng phần mềm
quản lý và số hóa hồ sơ người có công phục vụ công tác quản lý, giải quyết
chính sách và lưu trữ hồ sơ
|
Sở
LĐTBXH
|
Sở
TTTT
|
Quý
II/2019
|
|
|
33
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý các
cơ sở, vùng sản xuất nông nghiệp, cây trồng
|
Sở
NNPTNT
|
Sở TTTT;
UBND cấp huyện/xã
|
|
|
|
34
|
Triển khai các CSDL quốc gia về Dân
cư; Đăng ký doanh nghiệp; Thuế, hải quan, kho bạc; Tài
chính; Bảo hiểm; An sinh xã hội; Đất đai; Tài nguyên và
môi trường; Không gian địa lý; Phương tiện giao thông; Quy hoạch; Dự án đầu
tư; Cán bộ, công chức, viên chức; Hộ tịch điện tử;
|
Các
Sở, Ban, Ngành
|
|
|
|
Theo
lộ trình của Trung ương
|