ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2872/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 15 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU
QUẢ DỊCH BỆNH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30/9/2010 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện
pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế
về việc hướng dẫn tạm
thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời
“Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Theo đề nghị của Sở Y tế (Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh) tại Tờ trình số
422/TTr-SYT ngày 14/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn tạm
thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trên địa
bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan ngành dọc Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c);
- BCĐ Quốc gia phòng, chống COVID-19 (để b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCD COVID-19 tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH, Báo VP, Cổng TTGTĐT tỉnh (đưa tin);
- Lưu VT, ( b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH BỆNH COVID-19
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2872/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU - QUAN
ĐIỂM
Vĩnh Phúc thống nhất quan điểm bảo vệ
tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; Hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc
và tử vong do COVID-19; Duy trì phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật
tự an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”, Vĩnh Phúc thống nhất nới
lỏng một số biện pháp kiểm soát vòng ngoài, tăng cường kiểm soát đến từng cơ
quan, đơn vị, địa phương, hộ gia đình và mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
Nhất quán “xây dựng từng xã, phường,
thị trấn, thôn, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là những pháo đài vững
chắc trong việc kiểm soát và phòng, chống dịch. Mỗi người dân, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động là một chiến sỹ”.
II. CHỈ SỐ VÀ YÊU
CẦU ĐÁNH GIÁ
1. Các chỉ số đánh giá cấp độ dịch
a) Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại cộng
đồng/số dân/thời gian.
b) Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
c) Tiêu chí 3: Khả năng thu dung, điều
trị của các tuyến.
2. Yêu cầu với các tiêu chí
2.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần1.
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần
(ca mắc mới) được phản theo 04 mức độ từ thấp đến cao theo hướng dẫn của Tổ chức
Y tế thế giới2 (mức 1: 0 - < 20; mức 2: 20 - <50; mức 3: 50 - <150; mức
4: ≥150).
2.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng
COVID-193.
a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức
(≥70% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin; <70% người
từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin).
b) Trong tháng 10/2021, yêu cầu tối
thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ
tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ
liều văc xin phòng COVID-19.
2.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các
tuyến
a) Huyện, thành phố có kế hoạch/phương
án thiết lập cơ sở thu dung, điều trị tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch đến 3.000
ca mắc và sẵn sàng điều trị với quy mô 1.000 ca mắc.
b) Các huyện, thành phố (huyện) có kế
hoạch thiết lập trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng
và có kế hoạch cung cấp ô xy y tế cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn (xã) 4 để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
III. PHÂN LOẠI,
ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
1. Phạm vi đánh giá cấp độ dịch
Đánh giá từ quy mô cấp xã. Khuyến
khích đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo
linh hoạt, hiệu quả.
2. Phân loại, đánh giá và xác định
cấp độ dịch:
2.1 Phân loại cấp độ dịch theo 4 cấp độ sau đây:
- Cấp 1: Nguy cơ thấp (bình thường mới)
tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2: Nguy cơ trung bình tương ứng
với màu vàng.
- Cấp 3: Nguy cơ cao tương ứng với
màu cam.
- Cấp 4: Nguy cơ rất cao tương ứng với
màu đỏ.
2.2. Đánh giá và xác định cấp độ dịch
theo Bảng sau đây:
Số
mắc mới tại cộng đồng
/100.000 người /1 tuần
Tỷ lệ tiêm vắc xin phòng COVID-19
|
0-
≤ 20
|
>20
- 50
|
>50
- <150
|
≥
150
|
≥70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp …
|
Cấp …
|
Cấp
2
|
Cấp 3
|
<70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp …
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
|
3. Xác định cấp độ dịch
Căn cứ Hướng dẫn tại Quyết định này về
đánh giá, xác định cấp độ dịch và tình hình dịch trên địa bàn, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố quyết định chuyển đổi cấp độ dịch; đồng thời báo cáo UBND tỉnh; Trong trường hợp nâng cấp độ dịch thì phải
thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho
người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước
khi áp dụng.
4. Điều chỉnh cấp độ dịch
- Trường hợp không đạt tiêu chí 3 thì
không được giảm cấp độ dịch.
- Phải tăng lên 1 cấp độ dịch nếu
không đạt được yêu cầu tại điểm b khoản 2.2 mục 2 phần II (trừ khi địa bàn đang
có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca mắc).
IV. BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
THEO CẤP ĐỘ DỊCH:
1. Các biện
pháp về chuyên môn y tế
1.1. Chuẩn bị năng lực ứng phó
với dịch COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, các huyện, thành phố cần chuẩn bị các nội
dung sau:
a) Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ
chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
b) Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều
trị trên địa bàn.
c) Tăng cường khả năng thu dung, điều
trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy
ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng,
khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế
hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản
lý F0 tại nhà.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân
luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
1.2. Xét nghiệm
a) Việc xét nghiệm được thực hiện
theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm các trường hợp có một
trong các biểu hiện triệu chứng sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu
giác, khó thở...
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định
kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người
như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị...; đối với các
nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...) như
lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)...
- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở
kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở phải tự
xây dựng kế hoạch triển khai bảo vệ an toàn chống dịch. Được phép tự tổ chức
xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ lây nhiễm COVID-19 cao,
xét nghiệm cho khách đến làm việc hàng ngày theo hướng dẫn của ngành Y tế.
b) Thực hiện xét nghiệm đối với trường
hợp đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các
trường hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở
cấp độ 3.
c) Đối với người đã tiêm đủ liều vắc
xin và người đã khỏi bệnh: Chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; với
trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và trường hợp đến từ địa bàn có dịch
ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa).
d) Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý
ổ dịch: Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch,
địa phương quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
đ) Thực hiện xét nghiệm theo phương
pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
1.3. Cách ly y tế
a) Đối với người đến từ địa bàn có dịch
(địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc vùng cách ly y tế), người tiếp xúc gần (F1):
thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế 5,6 và của địa phương nếu địa
phương đảm bảo và người thuộc diện cách ly đồng ý cách ly tập trung thay vì
cách ly tại nhà.
b) Đối với người cao tuổi, người có bệnh
nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em): thực hiện cách ly tại nhà
và có người chăm sóc cách ly cùng.
1.4. Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng
COVID-19, ưu tiên tiêm cho người từ 50 tuổi trở lên, người có bệnh nền, phụ nữ
có thai, người lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp.
1.5. Điều trị F0: thực hiện theo các hướng dẫn
hiện hành của Bộ Y tế.
1.6. Đối với công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, tại
các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển thực
hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Công thương.
2. Các biện
pháp hành chính
2.1. Đối với tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tổ chức hoạt động tập trung
trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch
- Các điều kiện về chuyên môn như vắc
xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn.
* Không tập trung quá 50 người
ngoài trời, ngoài khu vực công sở, trường học, bệnh viện
và đảm bảo 100% người tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh
COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính.
** Không tập trung quá 20 người
ngoài trời, ngoài khu vực công sở, trường học, bệnh viện, và đảm bảo 100% người
tham gia đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả
xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính.
|
Không
hạn chế số người
|
Hạn
chế, có điều kiện*
|
Hạn
chế, có điều kiện**
|
Không
tổ chức
|
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội địa đảm bảo phòng, chống
dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải;
chủ phương tiện phải quản lý hành khách bằng mã QR.
|
|
|
|
|
2.1. Xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt
* Phục vụ 50% số ghế và có giãn
cách chỗ trên phương tiện, xét nghiệm định kỳ lái xe và phụ xe 07 ngày/lần
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động có điều kiện *
|
Ngừng
hoạt động
|
2.2. Vận chuyển hành khách bằng
xe ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh từ tỉnh Vĩnh Phúc đi các tỉnh khác
* Phục vụ 50% số ghế và có giãn
cách chỗ trên phương tiện, xét nghiệm định kỳ lái xe và phụ xe 07 ngày/lần
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động có điều kiện *
|
Ngừng
hoạt động
|
2.3. Vận tải hành khách theo
tuyến cố định liên tỉnh từ các tỉnh, thành phố khi có lộ trình bắt buộc phải
đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
* Không được dừng đỗ đón trả khách.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động có điều kiện *
|
Hoạt
động có điều kiện *
|
2.4. Vận tải hành khách đường
thủy nội địa từ Vĩnh Phúc đi các tỉnh, thành phố
* Phục vụ 50% số ghế và có giãn
cách chỗ trên phương tiện, xét nghiệm định kỳ cho người điều khiển phương tiện và người hỗ trợ 07 ngày/lần
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động có điều kiện *
|
Ngừng
hoạt động
|
2.5. Vận tải hành khách đường
thủy theo tuyến cố định liên tỉnh từ các tỉnh, thành phố khi có lộ trình bắt
buộc phải đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
* Không được dừng đỗ đón trả khách.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động có điều kiện *
|
Hoạt
động có điều kiện *
|
3. Lưu thông, vận chuyển hàng
hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
* Phương tiện vận chuyển phải được cấp thẻ “Luồng
xanh”
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động *
|
Hoạt
động *
|
Hoạt
động*
|
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị
thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa
hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định
tại Điểm 4.3, 4.4: phải có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện
pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
* Thực hiện xét nghiệm cho nhân
viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng định kỳ theo tỷ lệ xác định.
** Phục vụ không quá 50% số lượng
khách hàng cùng một thời điểm, thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng định kỳ 14 ngày/lần.
*** Phục vụ không quá 30% số lượng
khách hàng cùng một thời điểm, thực hiện xét nghiệm nhân viên trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng định kỳ 07 ngày/lần.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động**
|
Hoạt
động hạn chế***
|
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống và đảm bảo quy định về phòng chống dịch
COVID-19 của Bộ Y tế.
* Được phép hoạt động 70% công suất; Thực hiện xét nghiệm tầm soát nguy cơ cho nhân viên trực tiếp phục
vụ định kỳ hàng tuần theo tỷ lệ nhất định.
** Phục vụ 50% công suất tại một thời
điểm, thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục vụ định kỳ 07 ngày/lần.
*** Bán mang về, thực hiện xét nghiệm
cho nhân viên trực tiếp phục vụ định kỳ 07 ngày/lần.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động**
|
Hoạt
động hạn chế ***
|
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch
vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử,
làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp: Phải thực hiện đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 theo quy định.
* Phục vụ 50% công suất tại một thời
điểm, thực hiện xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục vụ định kỳ 7 ngày/lần
với người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế (*)
|
Ngừng
hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
4.5. Hoạt động bán hàng rong,
vé số dạo,...:
Phải thực hiện đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Ngừng
hoạt động
|
Ngừng
hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo
trực tiếp: Thực hiện dạy và học đảm bảo phòng, chống
dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
* Các cơ sở giáo dục ngoài công lập
được phép hoạt động nhưng phải xét nghiệm tầm soát nguy cơ cho người trực tiếp
tham gia hướng dẫn và giảng dạy hàng tuần theo tỷ lệ nhất định.
** Dừng các hoạt động giáo dục
ngoài công lập.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
6. Hoạt động cơ quan, công sở: Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo
phòng, chống dịch COVID-19.
* Giảm 50% số lượng
người làm việc tại các cơ quan, đơn vị, bộ phận không trực tiếp tham gia vào
công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19, tăng cường làm việc trực tuyến.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế*
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
thờ tự: Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai
các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
* Không tiếp khách ngoại tỉnh.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Ngừng
hoạt động
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn,
nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
|
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng,
khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch
Có kế hoạch và
chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng,
chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
* Giảm 50% công suất, số lượng người
tham gia.
** Giảm 50% công suất, số lượng người
tham gia, không tiếp khách ngoại tỉnh, xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục
vụ khách hàng định kỳ 07 ngày/lần.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư
viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao,...
Thực hiện hoạt động của các cơ sở,
địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch. Cơ sở có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện
pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19
* Giảm 50% công suất, số lượng người
tham gia.
** Giảm 50% công suất, số lượng người
tham gia, không tiếp khách ngoại tỉnh, xét nghiệm cho nhân viên trực tiếp phục
vụ khách hàng định kỳ 07 ngày/lần.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế*
|
Hoạt
động hạn chế**
|
Ngừng
hoạt động
|
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
|
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng
vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra
địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản
xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. Khai
báo y tế hàng ngày với cá nhân, hộ gia đình.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2.2. Đối với cá nhân
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tuân thủ 5K
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
2. Ứng dụng công nghệ thông tin
Sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin theo quy định để khai báo y tế thường xuyên hàng ngày, đăng ký tiêm
chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện
thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của
chính quyền và cơ quan y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3. Đi lại của người dân đến từ
các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
|
|
|
|
|
3.1. Việc xét nghiệm của người dân đến
từ các vùng có cấp độ dịch khác nhau thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
3.2. Thực hiện cách ly y tế tập
trung 14 ngày, theo dõi sức khỏe tại nhà/nơi cư trú 14 ngày sau khi cách ly tập
trung đối với người đi về từ các vùng dịch cấp độ 3 và 4, thực hiện xét nghiệm
theo quy định (ngày thứ nhất, thứ 3, thứ 7 và ngày thứ 14 bằng phương pháp
Realtime-PCR) và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý.
|
Không
áp dụng
|
Không
áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19
* Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và
UBND tỉnh phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương và điều kiện
ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19.
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
Áp dụng*
|
VI. ĐIỀU KHOẢN ÁP
DỤNG
1. Quy định này được áp dụng thống nhất
trong toàn tỉnh. Căn cứ vào các hướng dẫn tại Quyết định này, Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định các biện pháp hành chính phù hợp
bao gồm các quy định, hướng dẫn cụ thể về công suất, số lượng người tham gia
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, văn hóa, văn nghệ, sự kiện tập
trung đông người,... và có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp bổ sung cụ thể
nhưng không trái với quy định của Trung ương, của tỉnh, không
gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại, sinh hoạt của
nhân dân. Trường hợp các quy định, hướng dẫn của tỉnh không phù hợp, khả thi
thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cách ly y tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất
có thể và triển khai các hoạt động đảm bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế
để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
3. Tạm thời không áp dụng các quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ và các
Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày
24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG
ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch
COVID-19, Quyết định số 2519/QĐ-UBND ngày 12/9/2021 của UBND tỉnh, Quyết định số
2520/QĐ-CT ngày 12/9/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh, Quyết định
số 2720/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 của UBND
tỉnh. Trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp
phòng, chống dịch trên quy mô toàn huyện, thành phố
cao hơn các biện pháp tại Quy định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Tiếp tục thực hiện nâng cao năng lực
hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm về thuốc điều trị,
trang thiết bị y tế;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chiến
dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn quốc; xây dựng lộ trình tiêm
vắc xin cho trẻ em thận trọng, an toàn, khoa học và tiêm tăng cường theo chỉ đạo
của Bộ Y tế và các cơ quan chuyên môn.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan công bố, cập nhật cấp độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế
(phong tỏa) của tỉnh và các biện pháp áp dụng tương ứng trên Cổng thông tin
giao tiếp điện tử của tỉnh.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh tiếp tục tổ chức có hiệu quả các biện pháp để
kịp thời thích ứng với tình hình dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh tự xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì chỉ đạo các lực lượng chức
năng bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở
và tại các địa bàn, khu vực bị phong tỏa, giãn cách.
- Tham mưu hoạt động các chốt kiểm
soát phòng chống dịch bệnh COVID-19 trên các tuyến đường
trọng yếu vào địa bàn tỉnh; các tổ tuần tra lưu động kiểm tra việc chấp hành
quy định về phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện kết nối, chia sẻ các thông tin cần
thiết cho công tác phòng chống dịch trong cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ
liệu khác có liên quan.
3. Sở Lao động
- Thương binh và xã hội
- Chủ trì việc tổ chức triển khai thực
hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em,
người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường
lao động.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc; Cổng thông tin giao tiếp
điện tử tỉnh
- Cập nhật cấp độ dịch tại các địa
bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) của tỉnh và các biện pháp áp dụng tương ứng
trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh.
- Chủ trì thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ
sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về công tác phòng, chống dịch Covid-19
và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền tạo đồng
thuận, niềm tin xã hội, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính tự
giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch, đặc biệt là hướng dẫn các
biện pháp thích ứng an toàn, nâng cao nhận thức của người dân để thích ứng
trong tình hình mới.
5. Sở Giao thông
Vận tải
Chủ trì hướng dẫn công tác phòng chống
dịch cho các đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải.
Chỉ đạo các đơn vị vận tải đảm bảo
lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở
ngại đối với người dân.
6. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
- Tiếp tục triển khai đảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ tại các khu cách ly y tế tập trung.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ngành, địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia cứu trợ người
dân trong khu vực cách ly, phong tỏa.
7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Chủ trì xây dựng, hoàn thiện kế hoạch khôi
phục và phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
8. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bảo đảm đủ kinh phí phục
vụ công tác phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch, tình huống dịch bệnh và
các chế độ chính sách cho các đối tượng theo quy định.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tham
mưu việc thẩm định, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.
10. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
- Tiếp tục tăng cường xây dựng và củng
cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tinh thần sáng tạo của
các tầng lớp nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Huy động mọi nguồn lực hợp pháp cho phòng, chống dịch. Kêu gọi, khuyến khích mọi
cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp, người dân tích cực tham gia đóng
góp nguồn lực xây dựng Quỹ vắc xin.
- Chủ động phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch tại địa phương.
11. Các Sở, ban,
ngành tỉnh
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn thích ứng
an toàn trong các hoạt động do sở, ban, ngành quản lý, bảo
đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở ngại đối với người dân,
doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các
hướng dẫn phòng, chống dịch phù hợp với tình hình mới thuộc phạm vi quản lý
ngành, lĩnh vực.
- Chủ động đề xuất các biện pháp,
chính sách phòng, chống dịch phù hợp với tình hình diễn biến dịch.
- 100% cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất,
kinh doanh bố trí bảng khai báo y tế tại cổng ra, vào và tại các vị trí thuận
tiện cho cán bộ, khách đến làm việc khai báo. Yêu cầu 100% cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, khách đến làm việc hàng ngày phải thực hiện khai báo
y tế.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các biện
pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc khoanh vùng, cách ly, giãn
cách xã hội, phong tỏa, xét nghiệm và điều trị phù hợp với diễn biến dịch bệnh
tại từng địa bàn.
- Căn cứ vào tình hình dịch và thực
tiễn địa phương, quyết định và cập nhật thường xuyên cấp độ dịch, các biện pháp
áp dụng tương ứng gửi về cơ quan thường trực phòng chống dịch
bệnh COVID-19 tỉnh (Sở Y tế) để cập nhật công bố trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh và báo cáo Bộ Y tế.
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
biện pháp áp dụng tại Hướng dẫn. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình
thực tiễn tại địa phương (diện tích, dân số, đầu mối giao thông, khu công nghiệp,…),
báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh bổ sung
các biện pháp phù hợp theo yêu cầu phòng, chống dịch.
- Có kế hoạch cụ thể và thông tin kịp
thời khi điều chỉnh cấp độ dịch và các biện pháp áp dụng.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát dịch COVID-19 theo lộ trình, từng bước, chắc chắn để đạt mục tiêu đề
ra.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn chỉ
đạo các thôn, tổ dân phố phổ biến tới 100% người dân, hộ gia đình thực hiện
khai báo y tế hàng ngày. Bố trí bảng thực hiện khai báo y tế tại các gia đình để
thuận tiện cá nhân, hộ gia đình khai báo.
- Phổ biến tới từng hộ gia đình, người
dân có trách nhiệm bảo đảm an toàn trong tiếp xúc hàng ngày. Thông báo tới
chính quyền địa phương, Tổ Covid-19 cộng đồng khi có người thân, khách đến từ
vùng dịch để thực hiện cách ly y tế và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không chấp hành và để lây
lan dịch Covid-19 trong cộng đồng.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát
sinh, khó khăn, vướng mắc, Sở, ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế- Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống dịch
COVID-19 tỉnh) để chỉ đạo, giải quyết./.
1
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/1 tuần = [(Số ca mắc mới
trong tuần + số ca mắc mới của tuần trước)/(2 x Dân số trên địa bàn)] x 100.000. Ca mắc mới tại cộng đồng không bao gồm
ca nhập cảnh, ca mắc trong cơ sở cách ly y tế tập trung;
3
Được tính là số người được tiêm chủng trên tổng
dân số cư trú trên địa bàn theo độ tuổi x 100 (%).
4
UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch cung cấp ô xy y tế tại các trạm
y tế xã để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động
theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 của Bộ Y tế và tổ chăm sóc người
nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021 của
Bộ Y tế; có phương án thiết lập trạm
y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản
xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng khi cần thiết.
5
Áp dụng theo Công văn số 8399/BYT-MT ngày 06/10/2021 của Bộ Y tế;
Đối với những người tham gia các đoàn công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo Công văn số 6386/BYT-MT ngày
06/8/2021 của Bộ Y tế; Đối lực lượng tham gia hỗ trợ công tác phòng, chống dịch
COVID-19 thực hiện theo Công văn số 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021 của Bộ Y tế;
6
Áp dụng theo Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021 của Bộ Y
tế; Công văn số 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021 của Bộ Y tế.