|
CỤC THUẾ
THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 2508/QNG-QLDN1
V/v hướng dẫn chính sách thuế
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 10 năm 2025
|
Kính
gửi: Ban Quản lý rừng phòng hộ hạ Thạch Nham;
Mã số thuế: 4300835014.
Địa chỉ: 281/11 Hùng Vương, Phường Nghĩa Lộ, tỉnh Quảng Ngãi.
Thuế tỉnh Quảng Ngãi nhận được
công văn số 143/BQLHTN-HCTH ngày 06/10/2025 của Ban Quản lý rừng phòng hộ hạ
Thạch Nham (gọi tắt là Ban quản lý rừng) hỏi về chính sách thuế của đơn vị sự
nghiệp công lập. Về vấn đề này, Thuế tỉnh Quảng Ngãi có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm c khoản 30 Điều 1
Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và d
khoản 3 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy
định:
“30. Sửa đổi, bổ sung một số
điểm, khoản của Điều 70 như sau:
c) Sửa đổi, bổ sung các điểm
b, c và d khoản 3 như sau:
c) Chủ rừng là tổ chức không
bao gồm điểm b khoản 3 Điều này không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần
diện tích, toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ
được sử dụng cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ rừng; đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; …
Số tiền dịch vụ môi trường
rừng nhận được cho diện tích rừng tự bảo vệ sau khi trừ chi phí cho các hoạt
động bảo vệ và phát triển rừng là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo
quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
d) Chủ rừng là tổ chức được
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này có khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư, kinh phí quản lý được trích 10% tổng số tiền
dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi
cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng
và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng, …
Số tiền trích để chi cho
công tác quản lý của chủ rừng sau khi trừ chi phí cho các hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng được coi là nguồn thu của chủ rừng và được quản lý theo quy
định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
Số tiền còn lại sau khi
trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo quy định
tại khoản 3 Điều 69 Nghị định này.”.
- Căn cứ Điều 61 Luật Lâm
nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 qu0079 định về các loại dịch vụ môi
trường rừng:
“Điều 61. Các loại dịch vụ
môi trường rừng
1. Bảo vệ đất, hạn chế xói
mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
2. Điều tiết, duy trì nguồn
nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
3. Hấp thụ và lưu giữ
các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái
rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
4. Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp
cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh
dịch vụ du lịch.
5. Cung ứng bãi đẻ, nguồn
thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ
sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản”.
- Căn cứ Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15
ngày 26/11/2024 và Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy
định về thuế GTGT:
+ Tại Điều 5 Luật Thuế GTGT số
48/2024/QH15 và Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng không
chịu thuế GTGT.
+ Tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế
GTGT số 48/2024/QH15 và Điều 19 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định thuế suất
thuế GTGT 5%.
+Tại khoản 3 Điều 9 Luật Thuế
GTGT số 48/2024/QH15 quy định thuế suất thuế GTGT 10%.
- Căn cứ Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15
ngày 14/6/2025 quy định về thuế TNDN, cụ thể:
+ Tại Điều 3 quy định về thu
nhập chịu thuế TNDN.
+ Tại khoản 2 Điều 11 quy định
về các trường hợp số thuế TNDN phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu.
Ban Quản lý rừng phòng hộ hạ
Thạch Nham là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên, có quyền cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi
trường rừng. Trên cơ sở nội dung công văn hỏi của Ban Quản lý rừng phòng hộ hạ
Thạch Nham, Thuế tỉnh Quảng Ngãi hướng dẫn nguyên tắc về nghĩa vụ thuế liên
quan đến cung cấp dịch vụ môi trường rừng:
- Về thuế GTGT: Trên cơ sở xác
định nguồn thu tương ứng với phần diện tích rừng tự bảo vệ, Ban quản lý rừng
căn cứ pháp luật thuế GTGT quy định về dịch vụ không chịu thuế GTGT, dịch vụ
chịu thuế GTGT được quy định tại Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024
và Nghị định số 181/2025/NĐ-CP đối chiếu với nguồn thu tương ứng của từng loại
dịch vụ môi trường rừng đã thực hiện để xác định nguồn thu chịu thuế GTGT và
thực hiện kê khai theo quy định.
- Về thuế TNDN: Các nguồn thu
được xác định tương ứng với phần diện tích rừng tự bảo vệ và nguồn thu từ khoản
khi phí quản lý được trích 10% trên tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng chi
trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ thuộc thu nhập chịu thuế TNDN.
Hiện tại, Nghị định hướng dẫn
chi tiết Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 đang trong quá trình dự thảo, lấy ý
kiến. Trường hợp Ban quản lý rừng xác định thuộc trường hợp kê khai nộp thuế
TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo quy định khoản 5 Điều 11 Nghị định
số 218/213/NĐ-CP ngày 26/12/2013 thì tỷ lệ kê khai nộp thuế TNDN là 5%. Trường
hợp Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 được ban hành
có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Thuế tỉnh Quảng Ngãi trả lời để
Ban Quản lý rừng phòng hộ hạ Thạch Nham biết, căn cứ các quy định nêu trên để
thực hiện./.
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các phòng: KTr1, KTr2, QLDN2; NVDTPC, CNTK;
- Văn phòng (Trả kết quả TMS);
- Website Thuế tỉnh Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, QLDN1 (pnghan).
|
KT. TRƯỞNG THUẾ
TỈNH
PHÓ TRƯỞNG THUẾ TỈNH
Đinh Thiên Khanh
|