ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1332/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
09 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 21- NO/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt
Nghị quyết số 137/NQ-CP);
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg
ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 128-KH/TU ngày
05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại
Tờ trình số 2149/TTr-SYT ngày 03/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số của tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Y/tế, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- VPUB: PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXlmc531.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1332/QĐ-UBND ngày 09/9/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Phần mở đầu
Công tác dân số trong thời gian qua
đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: Tốc độ gia tăng dân số được khống chế mức
sinh thay thế được tiếp tục duy trì qua nhiều năm. Cơ cấu dân số chuyển dịch
tích cực. Chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt; dân số phân bố hợp lý
hơn. Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực trong xã hội. Dịch vụ dân
số được mở rộng, chất lượng ngày càng cao, góp phần vào phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và tỉnh Quảng Ngãi.
Hiện nay, nhiều vấn đề về dân số đang
là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh. Quy mô dân số chưa
thật sự ổn định, mật độ dân số tiếp tục tăng. Mức sinh chênh lệch giữa các
vùng, đối tượng. Tỷ số giới tính khi sinh chưa được kiểm soát tốt; di cư diễn
ra với cường độ mạnh. Thời kỳ dân số vàng đan xen với già hóa dân số tốc độ
nhanh. Đặc biệt, chất lượng dân số còn hạn chế.
Kế hoạch hành động giai đoạn
2020-2025 của tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
tập trung vào duy trì vững chắc mức sinh thay thế; duy trì và kiểm soát tỉ số
giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số
vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng
dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
phát triển tỉnh Quảng Ngãi nhanh, bền vững.
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG
THỜI GIAN QUA
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Quy mô dân số
và mức sinh
Tỷ lệ phát triển dân số liên tục giảm,
tốc độ gia tăng đã được khống chế. Tỷ suất sinh thô giảm từ 15,85‰ năm 2009 xuống
còn 15‰ năm 2019 (cả nước là 16,3‰), bình quân hàng năm tỷ suất sinh thô
giảm 0,085‰/năm.
Tốc độ tăng dân số giảm nhanh từ
1,14% năm 2001 xuống còn dưới mức 1% trong các năm gần đây. Tốc độ tăng dân số
bình quân hàng năm 1,42% giai đoạn 1989-1999 đã giảm xuống 0,22% giai đoạn
1999-2009 và còn 0,12% giai đoạn từ 2009-2019.
Khoảng cách về mức sinh giữa các khu
vực miền núi, nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số với khu vực đồng bằng, thành
thị, người kinh được thu hẹp. Số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
đã giảm, đạt và duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh: Từ 2,5 con năm
1999 xuống 2,09 con năm 2009 và đạt mức sinh 2,13 con năm 2019. Việc duy trì mức
sinh thay thế qua nhiều năm, tỉnh Quảng Ngãi đã kết thúc giai đoạn chuyển đổi
nhân khẩu học quan trọng, chuyển từ mức sinh cao sang mức sinh thấp, hợp lý.
2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số thay đổi tích cực, số
lượng và tỷ trọng dân số phụ thuộc giảm, dân số trong độ tuổi lao động tăng mạnh.
Từ năm 1989 đến nay, dân số dưới 15 tuổi giảm mạnh từ 39,52% xuống 24,0%; dân số
trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) tăng từ 54,75% lên 65,5%; dân số 65 tuổi trở
lên tăng từ 5,73% lên 10,5%.
Cùng với cả nước, tỉnh Quảng Ngãi bắt
đầu bước vào thời kỳ dân số vàng từ năm 2007. Dân số trong độ tuổi lao động năm
2019 chiếm 65,5% dân số.
Năm 1989, dân tộc thiểu số chiếm
10,8% dân số cả tỉnh (112.806 người); năm 1999 tăng 11,6% (137.960 người); năm
2009 tăng lên 13,3% (161.619 người). Đến năm 2019 đã tăng lên 15,2% dân số cả tỉnh
(187.090 người). Giai đoạn 2009-2019, tốc độ tăng dân số dân tộc thiểu số là
1,57%, cao hơn mức tăng bình quân dân số của tỉnh là 0,12%.
Tỷ số giới tính tỉnh Quảng Ngãi năm
2009 là 97,2 nam/100 nữ, năm 2019 là 98,7 nam/100 nữ; trong khi đó tỷ số giới
tính khi sinh năm 2009 là 115,1 bé trai/100 bé gái đã giảm xuống còn 106,2 bé
trai/100 bé gái năm 2019. Tuy nhiên, tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh tăng giảm
không đều, vẫn còn nhiều tiềm ẩn gia tăng nếu không kiểm soát tốt.
3. Chất lượng
dân số
Chất lượng dân số được cải thiện về
nhiều mặt. Kết quả giảm sinh đã làm giảm đáng kể sức ép số lượng học sinh các cấp.
Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Người dân tộc thiểu
số, nhóm dân cư yếu thế được nhà nước chăm lo, hỗ trợ tạo điều kiện tiếp cận
bình đẳng trong giáo dục.
Hoạt động tầm soát, chẩn đoán trước
sinh và sơ sinh đã từng bước được triển khai và mở rộng tại tỉnh, số bà mẹ mang
thai được sàng lọc trước sinh từ 344 người năm 2014 tăng lên 4.737 người năm
2019. Số trẻ sơ sinh được sàng lọc từ 1.692 trẻ năm 2013 tăng lên 4.737 trẻ năm
20192. Đến nay 25% bà mẹ mang thai và 35% trẻ em sinh ra được tầm soát, chẩn
đoán, can thiệp và điều trị sớm một số bệnh, tật.
Tuổi thọ bình quân tăng từ 71,4 tuổi
năm 2009 lên 72,5 tuổi năm 2019, thấp hơn tuổi thọ trung bình cả nước
(73,6 tuổi). Tỷ lệ suy dinh dưỡng và tỷ suất tử vong trẻ em đã giảm; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng giảm từ 19,2% năm 2010 còn 14,2% năm
2019, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi còn 16,9%0 và 25,4%0
năm 2019.
Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến
thai sản giảm xuống từ 10,9/100.000 năm 2011 còn 5,74/100.000 trẻ sinh ra sống
năm 2019; tương ứng với giảm tỷ lệ nạo phá thai 6,0% xuống 1,48%. Tăng tỷ lệ phụ
nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con từ 40% năm 2011 lên 65% năm 2019 (Nguồn số liệu của Ngành Y tế).
4. Phân bố dân số
Phân bố dân số gắn với đô thị hóa,
công nghiệp hóa đáp ứng nhu cầu lao động, giải quyết tình trạng mất cân đối lao
động - việc làm. Dân số đã có sự phân bố lại hợp lý hơn. Sau 30 năm, tỷ lệ dân
số thành thị của tỉnh đã tăng gấp 02 lần, từ 8,18% năm 1989 lên 16,31% năm
2019. Mật độ dân số tăng 3 người/km2, từ 236 người/km2
năm 2009 lên 239 người/km2 năm 2019.
Dân số được phân bố đáp ứng nhu cầu
lao động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Đảng, Nhà nước
đã có nhiều chương trình, chính sách bố trí ổn định dân cư tại khu vực trọng yếu
về an ninh, quốc phòng, các vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. Năm
2019, Quảng Ngãi có 200.933 người (16,31%) sống ở khu vực thành thị tăng 1,69%
so với năm 2009. Tỷ lệ tăng dân số thành thị bình quân năm giai đoạn 2009-2019
là 1,22%, cao hơn nhiều tỷ lệ tăng dân số bình quân chung cả tỉnh (0,12%).
Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ngãi đã có những chính sách tăng cường đầu tư
phát triển kinh tế và xây dựng các khu/cụm công nghiệp để phát huy thế mạnh của
từng địa phương; khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm nơi cư
trú, hạn chế việc di dân về trung tâm từng bước điều chỉnh phân bố dân cư hợp
lý trên địa bàn toàn tỉnh.
Những năm qua, mỗi năm có hàng trăm
công dân của tỉnh ra nước ngoài sinh sống, học tập và làm việc, đặc biệt ở khu
vực nông thôn. Đồng thời, đã có nhiều lao động nước ngoài có trình độ cao vào
làm việc tại tỉnh.
5. Công tác tuyên
truyền, giáo dục dân số
Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
có bước chuyển biến rõ nét. Truyền thông DS-KHHGĐ được xác định là một giải
pháp cơ bản, triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, cơ
quan, đoàn thể, tổ chức, cộng đồng, gia đình và từng cặp vợ chồng.
Nội dung tuyên truyền thiết thực,
sinh động, dễ hiểu đã được đưa vào các cuộc thi, sinh hoạt văn hóa cộng đồng,
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Hình thức, sản phẩm truyền thông đa dạng,
phong phú, chất lượng ngày càng cao, phù hợp với từng nhóm đối tượng và lứa tuổi.
Đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác
viên, tuyên truyền viên với phương châm “đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối
tượng” kiên trì, thường xuyên, liên tục tuyên truyền vận động đến từng cặp vợ
chồng, từng gia đình. Phát huy vai trò người có uy tín trong cộng đồng trong
tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách DS-KHHGĐ. Hàng chục câu lạc bộ, mô
hình truyền thông về DS-KHHGĐ hoạt động khá hiệu quả ở xã, phường, thị trấn. Vận
động toàn dân thực hiện tốt các chính sách về DS-KHHGĐ, chú trọng các vấn đề cần
quan tâm như: sinh con thứ 3 trở lên, mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao
chất lượng dân số.
Các phương tiện thông tin đại chúng
tăng tần suất, thời lượng, chuyên mục, cùng với pano, áp phích, tờ rơi, mít
tinh, tuần hành... đã đưa thông điệp “mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con” lan tỏa
trong toàn xã hội. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Quảng Ngãi đã truyền
thông chính sách về công tác DS-KHHGĐ, biểu dương những nhân tố mới, điển hình
tiên tiến và các hiện tượng tiêu cực tác động không tốt đến công tác DS-KHHGĐ.
Tuy nhiên, công tác truyền thông,
giáo dục về dân số ở một số khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều
khó khăn. Hình thức tổ chức truyền thông đến các nhóm đối tượng đặc thù như:
người lao động tại khu công nghiệp, học sinh, sinh viên trong nhà trường,... hiệu
quả chưa cao. Nội dung truyền thông chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia
đình, chưa chú trọng tập trung toàn diện tới các yếu tố dân số và phát triển.
Chưa khai thác, vận dụng, phát huy nhiều lợi thế của các loại hình truyền thông
hiện đại, truyền thông trên mạng Internet. Giáo dục về sức khỏe sinh sản vị
thành niên, thanh niên hiệu quả chưa cao. Giáo dục giới tính chưa đáp ứng yêu cầu
cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ. Hoạt động phối hợp với các
ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông, giáo dục
về dân số chưa đồng bộ. Thời gian gần đây, công tác truyền thông có sự suy giảm
về cường độ và hiệu quả
6. Dịch vụ dân số
- kế hoạch hóa gia đình
Dịch vụ DS-KHHGĐ được mở rộng, chất
lượng ngày càng cao. Mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được phát
triển rộng khắp, gần dân.
Phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình được đổi mới căn bản. Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trước đây
chỉ được cung cấp tại cơ sở y tế công từ tuyến huyện trở lên, nay đã được thực
hiện tại các trạm y tế xã và các cơ sở y tế tư nhân. Nhiều dịch vụ đã được đưa
đến tận nơi người có nhu cầu. Hậu cần phương tiện tránh thai miễn phí luôn được
đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng. Thuốc thiết yếu thực hiện kế hoạch
hóa gia đình cấp đúng đối tượng, duy trì và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình thường xuyên ở các tuyến.
Các phương tiện tránh thai ngày càng
đa dạng, thuận tiện, an toàn. Hầu hết các biện pháp tránh thai hiện đại thông dụng
đều được đưa vào sử dụng. Nhiều dịch vụ nâng cao chất lượng dân số như khám sức
khỏe tiền hôn nhân, tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh được triển khai, từng bước mở rộng.
7. Công tác tổ chức,
quản lý, điều hành
Chính quyền từ tỉnh đến cơ sở quan
tâm, chỉ đạo với những mục tiêu cụ thể, phù hợp điều kiện của từng địa phương.
Nội dung thực hiện kế hoạch hóa gia đình được lồng ghép trong tất cả các chương
trình phát triển kinh tế-xã hội và được coi là một tiêu chí quan trọng trong
thi đua, khen thưởng.
Tổ chức bộ máy làm công tác dân số cấp
tỉnh, huyện từng bước được kiện toàn để thực hiện tốt chức năng quản lý và điều
phối thực hiện các hoạt động công tác dân số trên địa bàn tỉnh. Cán bộ dân số cấp
xã, cộng tác viên dân số nhiệt tâm gắn bó với công việc nhiều năm. Qua đó, kết
quả công tác dân số hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch, góp phần quan trọng vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. HẠN CHẾ, TỒN TẠI
1. Quy mô dân số
và mức sinh
Tuy tốc độ tăng dân số bình quân hàng
năm còn 0,12% giai đoạn từ 2009-2019, quy mô dân số có tính ổn định nhưng chưa
bền vững do tỷ suất xuất cư của tỉnh Quảng Ngãi còn chênh lệch quá cao so với tỷ
suất nhập cư (48‰ và 6,5‰); như vậy tỷ suất di cư thuần âm (-41,5‰).
Mức sinh thay thế đã được duy trì qua
nhiều năm và có khả năng tăng trở lại, tỷ lệ trẻ mới sinh là con thứ 3 trở lên
vẫn có chiều hướng gia tăng, đặc biệt ở một số địa bàn, hộ gia đình sinh con một
bề là gái.
2. Cơ cấu dân số
Mất cân bằng giới tính khi sinh đã được
khống chế (tỷ lệ là 115,1 bé trai/100 bé gái; năm 2009 còn 106,2 bé trai/100 bé
gái năm 2019) nhưng vẫn còn nhiều tiềm ẩn; mặc dù đa số cặp vợ chồng đã chấp nhận
quy mô gia đình ít con, nhưng nhu cầu và mong muốn có con trai vẫn còn khá nặng
nề trong tiềm thức của người dân. Đặc biệt, dân số vùng biển, hải đảo tỉnh Quảng
Ngãi chiếm trên 1/5 dân số toàn tỉnh, số lao động làm nghề đánh bắt hải sản xa
bờ cao, tâm lý người dân cần có con trai. Ngoài ra, những biểu hiện bất bình đẳng
giới trong nuôi dạy con, trong sinh hoạt và đời sống hàng ngày; nhất là ở khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa vẫn còn thấm sâu vào nếp nghĩ của nhiều cặp vợ chồng,
nhiều gia đình. Tâm lý ưa thích con trai, định kiến giới vẫn còn sâu sắc; lạm dụng
khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi ngày càng phổ biến; thực thi
các quy định pháp luật chưa nghiêm tiếp tục làm trầm trọng hơn tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh.
Cùng với cả nước, Quảng Ngãi bắt đầu
thời kỳ dân số vàng từ năm 2007 và dự báo sẽ kéo dài đến năm 2041. Trong thời kỳ
này, dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh, sẽ là nguồn lực quan trọng cho
phát triển kinh tế nếu được tận dụng tốt. Mặt khác nếu không tận dụng tốt sẽ trở
thành gánh nặng, khi nhiều lao động không có việc làm dễ sinh các tệ nạn xã hội.
Hiện nay, cơ cấu dân số vàng mới chỉ thể hiện ở số lượng người trong độ tuổi
lao động. Chất lượng nguồn nhân lực cũng như năng suất lao động của người lao động
còn hạn chế cho nên lợi thế của dân số vàng chưa thực sự được khai thác hiệu quả.
Để cơ cấu dân số vàng thực sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, trong thời gian tới cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng dân số, chất lượng
nguồn nhân lực.
Năm 2019, dân số 65 tuổi trở lên của
tỉnh chiếm 10,5%; tốc độ già hóa dân số ngày càng cao. Trong khi đó, các điều
kiện kinh tế - xã hội chưa được chuẩn bị tốt để thích ứng kịp với già hóa dân số.
Chưa phát huy khả năng, vai trò của người cao tuổi trong xã hội, cộng đồng và
gia đình.
3. Chất lượng
dân số
Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh (16,9‰), trẻ
dưới 5 tuổi (25,4‰) cao hơn mức bình quân chung của cả nước (14‰ và 21‰); tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn cao, chênh lệch nhiều giữa các vùng núi với
đồng bằng. Tình trạng trẻ em thừa cân, rối nhiễu tâm trí, tự kỷ những năm gần
đây có xu hướng gia tăng; tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh còn thấp.
Tỷ lệ người từ 5 tuổi trở lên bị khuyết tật cao, chiếm 4,7% dân số1, số vụ tảo hôn từ năm 2016 đến nay trong đồng bào
dân tộc thiểu số tại 5 huyện miền núi và các huyện đồng bằng có xã miền núi của
tỉnh có xu hướng giảm nhưng chiếm đến 11,9% (921/7.767) so với tổng số cặp kết
hôn. Tuổi thọ bình quân năm 2019 của người dân Quảng Ngãi chỉ đạt 72,5 tuổi, thấp
hơn tuổi thọ trung bình cả nước (73,6 tuổi).
Tình trạng người có điều kiện kinh tế
khó khăn, ít có điều kiện nuôi dạy con tốt lại đẻ nhiều con, trong khi người có
điều kiện kinh tế khá giả lại sinh ít con ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dân
số. Tình trạng quan hệ tình dục sớm, có thai tuổi vị thành niên, phá thai không
an toàn, ly hôn, ly thân sớm trong giới trẻ có chiều hướng gia tăng, cũng để lại
những hậu quả, làm giảm chất lượng dân số của các thể hệ tương lai. Tỷ lệ phụ nữ
chưa đúng tuổi kết hôn (10-17 tuổi) sinh con chiếm tỷ lệ 3,9‰, cao hơn các tỉnh,
thành phố cùng vùng kinh tế - xã hội (2,5‰) và mức bình quân chung cả nước
(3,3‰).
4. Phân bố dân
số
Các yếu tố dân số chưa được lồng ghép
một cách hệ thống trong hoạch định, thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô
thị hóa, di cư diễn ra mạnh mẽ song hành cùng thời kỳ dân số vàng và già họa
dân số, Quảng Ngãi là địa phương có tỷ suất xuất cư còn chênh lệch quá cao so với
tỷ suất nhập cư (48‰ và 6,5‰).
5. Công tác
tuyên truyền, giáo dục dân số
Công tác truyền thông, giáo dục về
dân số ở một số khu vực vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó
khăn; hình thức tổ chức truyền thông đến các nhóm đối tượng đặc thù như: người
lao động tại khu công nghiệp, ngư dân bám biển, học sinh, sinh viên trong nhà
trường,... hiệu quả chưa cao, vai trò nhà trường còn hạn chế.
Nội dung truyền thông chủ yếu tập
trung vào kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng tập trung toàn diện tới các yếu
tố dân số và phát triển; chưa khai thác, vận dụng, phát huy nhiều lợi thế của
các loại hình truyền thông hiện đại, truyền thông trên mạng Internet; giáo dục
về sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên hiệu quả chưa cao. Giáo dục giới
tính chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết cho giới trẻ;
truyền thông phối hợp với các ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan chưa đạt
yêu cầu. Vì vậy, thời gian gần đây, công tác truyền thông có sự suy giảm về cường
độ và hiệu quả.
6. Dịch vụ dân
số - kế hoạch hóa gia đình
Khó khăn lớn nhất hiện nay là nhà nước
“bao cấp” phương tiện và dịch vụ tránh thai đã kéo dài nhiều năm. Tâm lý, thói
quen “bao cấp” đã ăn sâu trong khách hàng và thậm chí tồn tại cả ở các tổ chức,
cơ sở cung cấp dịch vụ.
Việc cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ
còn hạn chế, chưa chủ động được nguồn phương tiện tránh thai, chưa nắm bắt được
nhu cầu sử dụng dịch vụ dân số của vị thành niên, thanh niên, người chưa kết
hôn; chưa quản lý được tình trạng mang thai ngoài ý muốn, nhất là ở vị thành
niên, thanh niên. Việc quản lý chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi rất khó
khăn. Chi phí khám sức khoẻ tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sơ sinh còn
cao. Mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa có cơ sở chăm sóc tập
trung.
7. Công tác tổ
chức, quản lý, điều hành
Tổ chức bộ máy làm công tác DS-KHHGĐ
thời gian qua thiếu ổn định, nhiều thay đổi; số lượng cán bộ dân số cấp tỉnh,
huyện không đáp ứng nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình mới. Chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ làm công tác dân số ở các cấp còn thấp, đặc biệt là đối với cán
bộ dân số cấp xã và cộng tác viên dân số. Quá trình củng cố tổ chức bộ máy kéo
dài. Từ năm 2011, khi đã bước vào thời kỳ quá độ dân số (chuyển từ dân số trẻ
sang dân số vàng và già hóa dân số), chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của bộ
máy DS-KHHGĐ vẫn chưa được điều chỉnh phù hợp. Các nội dung về dân số và phát
triển thuộc chức năng quản lý nhà nước của nhiều cơ quan nhưng chưa có cơ chế
phối hợp chặt chẽ.
Đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số
chủ yếu mới được đào tạo tập huấn về DS-KHHGĐ, chưa được đào tạo, cập nhật kiến
thức, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung dân số và phát triển.
Chính quyền một số nơi ít quan tâm đến
công tác DS-KHHGĐ. Việc đầu tư kinh phí cho công tác dân số ở cấp huyện, cấp xã
còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu, làm ảnh hưởng đến hiệu quả mang tính
lâu dài, bền bỉ của công tác dân số và phát triển.
III. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân
của hạn chế bất cập
Những hạn chế yếu kém trên đây do nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu:
- Chính quyền một số nơi chưa nhận thức
đúng và đầy đủ về tính chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý
nghĩa của công tác dân số; lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt, chưa hiệu quả.
- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số
thiếu ổn định và luôn thay đổi. Không có cán bộ dân số cấp xã là viên chức.
Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng
về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng các mặt cơ cấu, phân bố, chất lượng
dân số và tác động qua lại với phát triển.
- Tư tưởng muốn có nhiều con, trọng
nam hơn nữ vẫn còn khá phổ biến trong một bộ phận nhân dân, kể cả công chức,
viên chức.
2. Bài học kinh
nghiệm
- Quyết tâm và sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng là yếu tố quyết định thành
công của công tác dân số, nhất là chính sách kế hoạch hóa gia đình, thay đổi một
vấn đề đã ăn sâu vào tiềm thức của từng người dân, gia đình, dòng họ.
- Tuyên truyền vận động phải gắn với
hoàn thiện pháp luật và kỷ cương, kỷ luật, đề cao tính tiên phong, gương mẫu của
cán bộ, đảng viên. Thực hiện quyền phải đi đôi với nghĩa vụ công dân.
- Chủ trương chính sách phải gắn liền
với điều kiện, nguồn lực đảm bảo thực hiện, đặc biệt phải thiết lập được một mạng
lưới cung cấp dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình kịp thời, an toàn, thuận tiện,
đáp ứng yêu cầu đa dạng ngày càng cao của người dân.
- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số
phải thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền và sự chỉ
đạo xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trọng tầm
trong từng giai đoạn. Cán bộ làm công tác dân số vừa phải có chuyên môn nghiệp
vụ, vừa phải có kỹ năng dân vận và phải được tập huấn, cập nhật kiến thức thường
xuyên về dân số.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của chính quyền
với hoạt động giám sát của HĐND để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết
rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời; đồng thời, xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm chính sách.
- Tăng cường phối hợp liên ngành,
tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ tài chính và kỹ thuật
là hết sức quan trọng trong điều kiện thực tế của từng địa phương hiện nay;
quan tâm thiết thực đến yếu tố quyền con người trong công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
DÂN SỐ CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. CƠ SỞ
1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW).
2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt Nghị
quyết số 137/NQ-CP);
3. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030 (gọi tắt Quyết định số 1679/QĐ-TTg);
4. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày
17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến
năm 2030 (gọi tắt Quyết định số 537/QĐ-TTg);
5. Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh
phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030” (gọi tắt Quyết định số 588/QĐ-TTg);
6. Công văn số 7424/BYT-TCDS ngày
18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam
đến năm 2030;
7. Kế hoạch số 128-KH/TU ngày
05/4/2018 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác dân số
trong tình hình mới (gọi tắt Kế hoạch số 128-KH/TU);
8. Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày
08/6/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi Triển khai thực hiện Kế hoạch số 128-KH/TU của
Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt
Kế hoạch số 84/KH-UBND).
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế;
kiểm soát tỉ số giới tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả
cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng
cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền
vững.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến
năm 2025
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức
sinh thay thế
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) để quy mô dân số năm
2025 của tỉnh khoảng 1,3 triệu người. Đến năm 2030 dưới 1,36 triệu người.
- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa
nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng;
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu
cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng
tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh
niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2: Kiểm soát tỉ số giới
tính khi sinh ở mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở
mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh không vượt
quá 107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
22%, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt
khoảng 49%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
dân số
+ Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
+ 50% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
+ 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 74 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm;
+ Chiều cao nam giới 18 tuổi đối với
nam là 167 cm trở lên, nữ giới là 156 cm trở lên (bằng mức bình quân chung của
cả nước);
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số
hợp lý, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu
và bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân
số đô thị đạt trên 30%;
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và khu công nghiệp phát
triển;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thành xây dựng và
vận hành cơ sở dữ liệu về dân cư, tạo điều kiện hiện đại hóa quản lý xã hội, đẩy
mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn
quốc.
- 80% ngành, lĩnh vực và địa phương sử
dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế
cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Quảng Ngãi nhanh, bền vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các Chiến lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động,
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; nghiên cứu xây dựng
các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 -
2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được
đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các Chiến lược, Chương trình chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả
chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện
có; nghiên cứu xây dựng các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên
cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm
sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa
dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình,
cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
- Phát huy năng lực và kinh nghiệm của
người cao tuổi, khoảng 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng
thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hưởng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn
phát triển sản xuất.
- Xây dựng môi trường xã hội thân thiện
với người cao tuổi, có 20% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí thân thiện với
người cao tuổi.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết
số 21-NQ/TW; thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số
128-KH/TU; Kế hoạch số 84/KH-UBND , bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của
cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về tiếp tục
thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp KHHGĐ, ổn định qui mô dân số,
đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế
cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; nâng cao chất lượng dân số.
Đưa công tác dân số là một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền.
Ban hành các nghị quyết chuyên đề về
công tác dân số; xây dựng kế hoạch trung hạn, hàng năm để cụ thể hoá các mục
tiêu đã đề ra nhằm triển khai Kế hoạch hành động của tỉnh thực hiện Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp từng giai đoạn và thực tiễn của địa
phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chủ trì xây dựng và thực hiện.
Quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai; đầu tư kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ
đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số
trên địa bàn tỉnh.
Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp
liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện chế độ phối hợp hiệu quả giữa các sở,
ban, ngành, tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể các cấp tham gia,
giám sát thực hiện công tác dân số. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo
dân số, phát huy vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo dân số các cấp.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện
các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng
sinh đủ hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh,
nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Thường xuyên đôn
đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi
đua về công tác dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số
là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng
đầu cấp ủy, chính quyền các cấp.
Đề cao tính tiên phong gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính
sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sự lan
toả rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền
thông, vận động về dân số
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thực
hiện Nghị quyết TW 21-NQ/TW, Quyết định số 1679/QĐ-TTg , Kế hoạch số 128-KH/TU
và Kế hoạch số 84/KH-UBND ; tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động
của cả hệ thống chính trị và Nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số
trong tình hình mới.
Thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg , tập
trung đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông giáo dục về dân
số và phát triển. Nội dung, phương thức truyền thông, vận động phải được xây dựng
phù hợp với tỉnh hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng của từng địa
phương, đối tượng.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền,
vận động, giáo dục, tập trung vào các nội dung sau:
+ Tập trung nâng cao chất lượng vận động
mỗi cặp vợ chồng nên có đủ 02 con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh
con và nuôi dạy con tốt. Phấn đấu duy trì kết quả đã đạt mức sinh thay thế trên
địa bàn tỉnh;
+ Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới,
đề cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và xã hội. Đẩy mạnh
truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các
hành vi lựa chọn giới tính thai nhi. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng
khoa học-công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi.
+ Vận động thanh niên thực hiện tư vấn
và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết;
truyền thông thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước
sinh, sơ sinh.
+ Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản
trong nhà trường, trong các khu công nghiệp phù hợp với từng lứa tuổi và giới
tính.
+ Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm
của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân
thiện cho người cao tuổi.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể
thao; có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm
vóc, thể lực.
- Phương thức, hình thức truyền
thông:
+ Truyền thông trực tiếp thông qua đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành, các cấp; cộng tác viên dân số
ở thôn, tổ dân phố.
+ Truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở: tin, bài trực tiếp;
lồng ghép vào các sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí.
+ Truyền thông qua nền tảng kỹ thuật
số, các trang internet, mạng xã hội...
+ Lồng ghép nội dung dân số vào sinh
hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa...
+ Cung cấp thông tin về công tác dân
số trong tình hình mới cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền thông qua hội nghị báo
cáo viên của các cấp ủy đảng, các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị
chuyên đề, hội thảo...Cung cấp tài liệu định kỳ nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ,
cam kết mạnh hơn, ban hành chính sách, bổ sung nguồn lực.
+ Vận động, phát huy vai trò của các
chức sắc tôn giáo, già làng, người có uy tín trong cộng đồng, người có ảnh hưởng
đến công chúng tham gia tuyên truyền trong Nhân dân.
+ Phối hợp tổ chức các sự kiện truyền
thông; duy trì chuyên mục, chuyên trang, tin, bài, phóng sự...trên các phương
tiện thông tin đại chúng báo, đài.
+ Tăng cường sự phối hợp và tham gia
của các ban, ngành, đoàn thể lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào hoạt động
thường xuyên và các sự kiện.
+ Tổ chức truyền thông thường xuyên
và lưu động đến các đối tượng khó tiếp cận như: công nhân tại các khu công nghiệp,
lao động nhập cư, học sinh sinh viên, người cao tuổi, người tàn tật...
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách về dân số
Triển khai thực hiện các chính sách,
pháp luật của Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các
chính sách theo quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các
đề án, chương trình theo Kế hoạch số 128-KH/TU, Kế hoạch số 84/KH-UBND .
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ,
tích cực rà soát, nghiên cứu để bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách về
DS-KHHGĐ, đặc biệt là các chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh hợp lý, chăm sóc sức
khỏe sinh sản đối với người chưa thành niên và thanh niên, người cao tuổi; các
chính sách hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn
định, lâu dài tại các vùng khó khăn. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và
phát triển các dân tộc thiểu số.
Đánh giá tổng kết việc thực hiện Nghị
quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày 21/4/2009 của HĐND tỉnh về công tác DS-KHHGĐ tỉnh
Quảng Ngãi trong tình hình mới, Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của
UBND tỉnh phê duyệt Đề án thực hiện công tác DS-KHHGĐ tỉnh Quảng Ngãi trong
tình hình mới; đồng thời xây dựng Nghị quyết, Quyết định thay thế phù hợp trong
giai đoạn hiện nay.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản
lý và tổ chức thực hiện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống
thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền phê duyệt.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ
KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại
dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản. Tiếp
tục duy trì, nâng cao hiệu quả việc phân phối các dịch vụ phi KHHGĐ qua Trạm Y
tế, mạng lưới nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số và người hoạt động
không chuyên trách ở tổ dân phố.
Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ
kế hoạch hoá gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm
đối tượng. Tiếp tục huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hoá, tiếp
thị xã hội, cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh
thai.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục thân thiện với thanh
niên. Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai,
loại trừ phá thai không an toàn.
Tiếp cận chương trình ngăn ngừa, sàng
lọc, can thiệp, điều trị sớm các bệnh, tật là nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở
nhóm dân số trẻ, chú trọng việc chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới và phụ nữ
tiền mãn kinh và mãn kinh.
Nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch
vụ tư vấn khám sức khoẻ trước khi kết hôn, giảm tảo hôn và không có hôn nhân cận
huyết thống. Mở rộng triển khai cung cấp dịch vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng
ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Mở rộng mạng lưới, phổ cập chương
trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật
trước sinh, sơ sinh cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Khuyến khích các hoạt
động xã hội hóa nhằm nâng cao chất lượng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh
nhưng phải tuân thủ đúng quy định pháp luật; chú trọng công tác chăm sóc, điều
trị, tư vấn cho những trẻ em xác định bệnh để theo dõi sự phát triển bình thường
của trẻ.
Phát triển mạng lưới chăm sóc người
cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng theo các cấp độ
khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn luyện sức khoẻ,
văn hoá, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hoá, có sự hỗ
trợ, tạo điều kiện của Nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng
tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Xây dựng môi trường xã hội thân
thiện với người cao tuổi, mô hình xã, phường đạt tiêu chí thân thiện với người
cao tuổi.
5. Đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học - công nghệ cấp tỉnh, trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về
cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng
ngành, lĩnh vực.
Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp,
nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa bàn, can thiệp cung cấp bằng chứng phục
vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu đưa tỉ số giới tính
khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số
vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học,
từng bước tiếp cận và ứng dựng chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về
hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước
sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người
cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu
dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục
vụ hoạch định chính sách, xây dựng thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quản lý xã hội.
Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin,
số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể và phối hợp giữa các
ngành, các cấp. Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng
yêu cầu quản lý xã hội.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật
thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành DS-KHHGĐ. Tăng cường năng lực
giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu,
như: Tiếp tục duy trì mức sinh, ổn định quy mô dân số, đưa tỷ số giới tính về mức
cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với
già hoá dân số và nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục tăng cường đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác dân số, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra. Lồng
ghép các hoạt động dân số vào chương trình hoạt động thường xuyên của các
ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực từ cộng đồng, các
dự án, tổ chức để tăng nguồn lực và hiệu quả của chương trình nhằm thực hiện
các nhiệm vụ đạt kết quả cao hơn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các
phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Xây dựng các chương trình, dự án về
dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công phù hợp với từng địa bàn. Quản lý
chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho công tác
dân số.
Nguồn lực thực hiện Kế hoạch Chiến lược
Dân số của tỉnh do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện
hành, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch Chiến lược Dân số của tỉnh theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
7. Kiện toàn, ổn
định tổ chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm
công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trên địa bàn, đồng thời thực hiện quản lý
chuyên môn thống nhất.
Rà soát, hoàn thiện, củng cố hệ thống
tổ chức bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến xã, đặc biệt tuyển dụng cán bộ
DS-KHHGĐ cấp xã vào viên chức thuộc Trạm Y tế. Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo
công tác dân số các cấp đáp ứng yêu cầu thực hiện toàn diện công tác dân số
trong tình hình mới.
Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác
viên dân số là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần
tình nguyện vì cộng đồng; xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật
chất, tinh thần cho đội ngũ này.
Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành về dân số và phát triển tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt
động của các ngành; cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân
số và phát triển, bảo đảm không tăng biên chế và hình thành tổ chức mới. Xây dựng
quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm
và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp
ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Chú trọng công tác đào tạo,
bôi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số cấp xã và cộng tác viên
dân số ở thôn, bản, khối phố, đảm bảo 100% thôn, bản, khối phố có cộng tác viên
dân số được đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên về công tác dân số và
phát triển.
Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm công
tác dân số các cấp theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai
toàn diện công tác dân số.
Thường xuyên cập nhật kiến thức mới,
tổ chức tập huấn, bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cộng tác viên dân số
và đội ngũ người hoạt động không chuyên trách tại tổ dân phố thực hiện đầy đủ,
có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện sinh đủ hai con,
không lựa chọn giới tính thai nhi, không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát
huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập
thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công
tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc
biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành,
đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào
chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng
hiện đại, đơn giản hoá và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho
người dân.
8. Tăng cường hợp
tác quốc tế
Tạo điều kiện thuận lợi và chủ động
tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế triển khai các hoạt động trong lĩnh
vực dân số tại tỉnh. Tranh thủ sự đồng thuận, hỗ trợ về tài chính của các nước,
các tổ chức quốc tế cho các mục tiêu phát triển bền vững về dân số.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương, nguồn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hàng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch này, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn và theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các giai đoạn thực hiện Kế hoạch:
a) Giai đoạn 1 (từ 2020 đến 2022): Xây dựng Kế hoạch, mô hình, chuẩn bị nguồn lực.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố hoàn thành việc phê duyệt các nhiệm vụ, kế hoạch, hoạt động
đã được phân công tại Kế hoạch số 84/KH-UBND
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
chuyên trách làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; có chính sách đãi ngộ cho cộng
tác viên dân số; hệ thống thanh tra chuyên ngành về dân số theo hướng tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của
địa phương đối với công tác dân số: xây dựng mô hình thôn, bản, khu phố sinh đủ
2 con; chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo khi sinh con đúng chính sách
dân số; các hoạt động mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số; kiện toàn mạng
lưới thu thập, cập nhật thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành DS-KHHGĐ.
b) Giai đoạn 2 (từ 2022 đến 2025
và tầm nhìn đến năm 2030): Mở rộng, triển khai đồng bộ
các giải pháp thực hiện Kế hoạch.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện
giai đoạn 1, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can
thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu duy
trì mức sinh thay thế, tiếp tục kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh mức cân bằng
tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa
dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch, bảo
đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan cho các
cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình
thực hiện. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện các kế hoạch,
mô hình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án về dân số và phát triển đáp ứng
với tình hình mới trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế.
Trên cơ sơ các văn bản nhà nước quy định,
phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến
năm 2030 gửi cơ quan tài chính thẩm định. Hàng năm, phối hợp với các cơ quan có
liên quan triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế hoạch hành
động thực hiện chiến lược dân số giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công
tác dân số từ tỉnh đến cơ sở, hệ thống thanh tra chuyên ngành; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp và
những người cung cấp dịch vụ; lồng ghép công tác dân số vào các chương trình, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các
loại dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản.
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục thân thiện với thanh niên; cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn, dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều trị sớm bệnh tật
trước sinh, sơ sinh cho mọi phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh, các mô hình chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi. Củng cố, nâng cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng
lọc hiện có, phát triển thêm các cơ sở cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường
ứng dụng thành tựu khoa học, từng bước tiếp cận và ứng dụng chuyển giao công
nghệ y, sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán
và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức
năng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
b) Sở Tư pháp
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, tổng
hợp danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân số cần ban hành mới,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền ban hành để đề xuất trình
UBND tỉnh; tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số cho các tầng lớp
nhân dân.
c) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan và địa phương: tổ chức triển khai các chương trình, đề
án, dự án về bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp,
tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo; sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội
công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo môi trường thân thiện, hòa nhập giữa
các nhóm đối tượng với xã hội; tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
cho nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến
tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư.
d) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy
mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong truyền thông giáo dục về dân số.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động
xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu có liên quan về dân số.
đ) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở, ban ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân; triển khai
các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng
ghép các nội dung dân số vào sinh hoạt tại nhà văn hóa, làng, tổ dân phố và nơi
sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc và bền vững.
Tiếp tục triển khai thực hiện đưa
chính sách công tác dân số và việc xây dựng quy ước của thôn, xóm, tổ dân phố;
lấy việc thực hiện chính sách công tác dân số là một tiêu chí để xét công nhận
gia đình văn hóa; thôn, xóm, tổ dân phố văn hóa hàng năm.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan đưa nội dung giáo dục dân số, sức khoẻ tình dục, sức
khoẻ vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng giới vào chương
trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan thực hiện có hiệu quả chương trình sữa học đường, các chương trình thể
dục thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, chương trình dinh dưỡng, đảm bảo an
toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc người
Việt Nam.
f) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ban ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về dân số và phát triển, nâng cao chất lượng dân số; phù hợp với điều kiện thực
tế trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên quan kiện toàn tổ chức mạng lưới làm công tác dân số từ tỉnh đến
cấp huyện, xã và thôn, bản, tổ dân phố, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện
công tác dân số trong tình hình mới.
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND
tỉnh ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với cộng tác viên dân số ở thôn, bản,
tổ dân phố; hướng dẫn thực hiện khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thực
hiện tốt chính sách dân số trong dịp sơ kết, tổng kết từng giai đoạn.
h) Cục Thống kê tỉnh
Cung cấp thông tin về dân số từ kết
quả điều tra của ngành Thống kê phục vụ việc chỉ đạo, quản lý và xây dựng các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Phối hợp với Sở Y tế và các các sở,
ban ngành liên quan xây dựng báo cáo tổng quan hàng năm về dân số nhằm phản ánh
hiện trạng, phân tích động thái, phát hiện những vấn đề dân số mới nảy sinh.
i) Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, như: Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình giáo dục
đời sống gia đình trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số
1693/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh; Đề án công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi; Đề án hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2018-2021; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số...
j) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu, phân bố kế hoạch vốn đầu tư công và các nguồn vốn hỗ trợ chính
thức (ODA); hướng dẫn thực hiện việc huy động các nguồn lực xã hội hóa liên
quan đến lĩnh vực dân số.
k) Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán do các cơ quan chủ
trì xây dựng, thẩm định, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chương trình, đề
án về lĩnh vực dân số.
l) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng cường thời lượng phát sóng, nâng
cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình,
chuyên mục.
m) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan tổ chức triển khai lồng ghép vấn đề dân số và phát triển vào
các chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, khuyến nông,
khuyến lâm.
n) UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chiến
lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Đưa công tác dân số thành một chỉ
tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; lồng ghép các mục
tiêu dân số và phát triển vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do địa phương quản lý.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo dân số, phát huy vai
trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo dân số các cấp trong việc thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số tại địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số
trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện
công tác dân số trên địa bàn.
o) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tham gia tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; phát động các
phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số và phát triển tạo
sự lan toả rộng trong toàn xã hội; tham gia xây dựng các chính sách, chương
trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
VI. CÔNG TÁC THỐNG
KÊ BÁO CÁO:
Yêu cầu các sở, ngành và đề nghị các
hội, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Y
tế) định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số của
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (thực hiện 02 kỳ
báo cáo/năm (báo cáo 6 tháng và năm) gửi trước ngày 25 của tháng cuối Quý)./.