BỘ
CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU THAN
Thông tư số 15/2013/TT-BCT ngày
15 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu than, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 27/2016/TT-BCT
ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong
một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư số 28/2017/TT-BCT
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số Thông tư trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá
sự phù hợp và xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định
số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài;
Thực
hiện Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dầu khí và Than,
Bộ
trưởng Bộ Công Thương ban hành văn bản hợp nhất Thông tư quy định về xuất khẩu
than như sau[1],[2]:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định danh mục,
tiêu chuẩn chất lượng than và điều kiện xuất khẩu than.
2. Việc xuất khẩu than theo
phương thức tạm nhập tái xuất hoặc nhận gia công chế biến than cho doanh nghiệp
nước ngoài để phục vụ xuất khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này
và được thực hiện theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến xuất khẩu
than trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiêu chuẩn VILAS: Là tiêu chuẩn
của Hệ thống công nhận phòng thí nghiệm Việt Nam (Viet Nam Laboratory Accrediation
Scheme).
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Là các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương (các Bộ) và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
Điều 4. Điều
kiện xuất khẩu than
1.[3] (được bãi bỏ)
2. Than được phép xuất khẩu khi
đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đã qua chế biến và đạt tiêu
chuẩn chất lượng hoặc tương đương tiêu chuẩn chất lượng quy định tại Phụ lục I
kèm theo Thông tư này.
b) Có nguồn gốc hợp pháp như quy
định tại Thông tư số 14/2013/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Bộ Công Thương
quy định về điều kiện kinh doanh than.
c)
Các quy định khác (nếu có) theo sự điều hành của Chính phủ về hoạt động xuất nhập
khẩu từng thời kỳ.
Điều 5. Thủ
tục xuất khẩu than
1. Doanh nghiệp khi làm thủ tục
xuất khẩu than, ngoài các chứng từ theo quy định của Hải quan, cần phải xuất
trình các loại giấy tờ sau:
a) Phiếu phân tích mẫu để xác nhận
sự phù hợp về tiêu chuẩn, chất lượng của lô than xuất khẩu, do một phòng thí
nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS cấp.
b) Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp
pháp của than xuất khẩu.
2. Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp
pháp của than xuất khẩu gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khai
thác than: Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
b) Đối với doanh nghiệp chế biến
than: Giấy chứng nhận đầu tư cơ sở chế biến than và Hợp đồng mua than có nguồn
gốc hợp pháp để chế biến.
c) Đối với doanh nghiệp thương mại
hoạt động kinh doanh xuất, nhập khẩu than: Hợp đồng mua bán kèm theo bản sao
hóa đơn giá trị gia tăng hoặc Hợp đồng ủy thác xuất khẩu than ký với doanh nghiệp
nêu tại điểm a hoặc điểm b khoản này; hoặc chứng từ hợp lệ mua than do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tịch thu, phát mại.
2a.[4] Các giấy tờ được quy định tại điểm a, điểm b khoản
2 Điều 5 Thông tư này là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
3.
Khi làm thủ tục thông quan, nếu có cơ sở nghi vấn lô hàng than xuất khẩu không
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định tại Thông tư này, Hải quan cửa khẩu có
quyền cho thông quan, đồng thời tiến hành lập Biên bản và lấy lại mẫu than để
kiểm tra. Việc kiểm tra do một phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS thực
hiện. Nếu kết quả kiểm tra khẳng định sự nghi vấn là có cơ sở thì doanh
nghiệp xuất khẩu phải bị xử phạt hành chính theo quy định hiện hành và chịu các
chi phí thử nghiệm. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy lô hàng đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định thì chi phí thử nghiệm do Hải quan cửa khẩu chịu.
Điều 6. Báo
cáo về xuất khẩu than
1. Nội dung báo cáo về xuất khẩu
than:
a) Kết quả thực hiện về chủng loại,
khối lượng, kim ngạch xuất khẩu than, nguồn gốc than xuất khẩu.
b) Tình hình chấp hành các quy định
về xuất khẩu than.
2. Chế độ báo cáo:
Doanh nghiệp xuất khẩu than có
trách nhiệm định kỳ 6 tháng một lần (vào đầu các quý I, III hàng năm) báo cáo
việc thực hiện xuất khẩu. Báo cáo được gửi về Bộ Công Thương và Sở Công Thương,
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp thực hiện việc xuất khẩu than.
3. Doanh nghiệp xuất khẩu than
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo.
4. Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu báo cáo đột xuất về tình hình xuất khẩu than để phục vụ công tác
quản lý, doanh nghiệp xuất khẩu than có trách nhiệm phải thực hiện yêu cầu đó.
Điều 7.
Trách nhiệm quản lý
1. Vụ Dầu khí và Than[5] (Bộ Công
Thương) chịu trách nhiệm chủ trì và là đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương liên quan định kỳ tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của Thông
tư này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Căn cứ tình hình thực tế của
hoạt động khai thác, gia công, chế biến và kinh doanh than, Vụ Dầu khí và Than
có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương để xem xét điều chỉnh, bổ sung Thông tư
này khi cần thiết.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành[6],[7]
Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 và thay thế Thông tư số 05/2007/TT-BCT ngày 22
tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu than.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ nhu cầu
sử dụng và khả năng khai thác, chế biến than trong nước, Bộ Công Thương sẽ xem
xét điều chỉnh danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn chất lượng than được phép xuất
khẩu cho phù hợp.
2. Hợp đồng xuất
khẩu than hợp lệ (theo Thông tư số 05/2007/TT-BCT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của
Bộ Công Thương hướng dẫn xuất khẩu than) đã được ký trước ngày Thông tư này có
hiệu lực được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong hợp đồng.
3. Bộ Công Thương
có quyền yêu cầu dừng hoạt động xuất khẩu than đối với doanh nghiệp xuất khẩu
than vi phạm các quy định của Thông tư này.
4.
Các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến xuất khẩu
than chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, doanh nghiệp phản ánh kịp thời
bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC, ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THAN
XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư sổ 15/2013/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Bộ
Công Thương quy định về xuất khẩu than)
TT
|
Loại than xuất
khẩu
|
Cỡ hạt, mm
|
Độ tro khô,
Ak %
|
Trị số tỏa
nhiệt toàn phần khô, Qkgr cal/g
|
Điều kiện,
thời gian
|
1
|
Than cục các loại
|
|
|
|
Hạn chế xuất khẩu
từ sau năm 2015
|
|
Hòn Gai-Cẩm Phả
|
6 ÷ 100
|
3,00 ÷ 16,00
|
≥ 7 050
|
|
Mạo Khê
|
15 ÷ 100
|
7,00 ÷ 15,00
|
≥ 6 750
|
|
Uông Bí-Nam Mẫu-Vàng Danh
|
6 ÷ 90
|
7,00 ÷ 15,00
|
≥ 6 700
|
2
|
Than cám các loại
|
|
|
|
Hạn chế xuất khẩu
từ sau năm 2015
|
2.1
|
Cám 1, 2, 3
|
|
|
|
|
Hòn Gai-Cẩm Phả
|
≤ 15
|
5,00 ÷ 19,00
|
≥ 6 750
|
|
Uông Bí-Nam Mẫu-Vàng Danh
|
≤ 15
|
8,00 ÷ 19,00
|
≥ 6 350
|
2.2
|
Cám 4
|
|
|
|
Dừng xuất khẩu
từ năm 2016
|
|
Hòn Gai-Cẩm Phả
|
≤ 15
|
19,01 ÷ 27,00
|
≥ 5 950
|
|
Mạo Khê
|
≤ 15
|
23,01 ÷ 27,00
|
≥ 5 700
|
|
Uông Bí-Nam Mẫu-Vàng Danh
|
≤ 15
|
19,01 ÷ 27,00
|
≥ 5 700
|
2.3
|
Cám 5
|
|
|
|
Dừng xuất khẩu
từ năm 2016
|
|
Hòn Gai-Cẩm Phả
|
≤ 15
|
27,00 ÷ 35,00
|
≥ 5 250
|
|
Mạo Khê
|
≤ 15
|
27,01 ÷ 35,00
|
≥ 4 950
|
|
Uông Bí-Nam Mẫu-Vàng Danh
|
≤ 15
|
27,01 ÷ 35,00
|
≥ 5 050
|
2.4
|
Cám 6
|
|
|
|
Dừng xuất khẩu
từ năm 2015
|
|
Hòn Gai-Cẩm Phả
|
≤ 15
|
35,01 ÷ 45,00
|
≥ 4 350
|
|
Mạo Khê
|
≤ 15
|
35,01 ÷ 45,00
|
≥ 4 200
|
|
Uông Bí-Nam Mẫu-Vàng Danh
|
≤ 15
|
35,01 ÷ 45,00
|
≥ 4 200
|
Ghi chú: Tiêu chuẩn chất lượng than xuất
khẩu theo TCVN 8910:2011 Than thương phẩm - Yêu cầu kỹ thuật.
PHỤ LỤC II
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XUẤT KHẨU THAN NĂM...
trên địa bàn tỉnh:
(Ban hành kèm theo Thông tư sổ 15/2013/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Bộ
Công Thương quy định về xuất khẩu than)
TT
|
Tên Doanh
nghiệp thực hiện xuất khẩu than
|
Tiêu chuẩn
chất lượng than xuất khẩu (loại than, cỡ hạt, độ tro khô, trị số tỏa nhiệt
toàn phần)
|
Nguồn than
xuất khẩu
|
Số Giấy phép
khai thác/số Giấy chứng nhận đầu tư cơ sở chế biến
|
Công suất
khai thác theo Giấy phép khai thác/Giấy chứng nhận đầu tư cơ sở chế biến
(nghìn tấn/năm)
|
Khối lượng
xuất khẩu (nghìn tấn)
|
Giá trị
(USD)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
I
|
Doanh nghiệp A
|
|
Khai thác
|
|
|
|
|
II
|
Doanh nghiệp B
|
|
Chế biến
|
|
|
|
|
III
|
Doanh nghiệp C
|
|
Mua của doanh nghiệp khai thác...
|
|
|
|
|
IV
|
Doanh nghiệp D
|
|
Mua của doanh nghiệp chế biến...
|
|
|
|
|
|
………………..
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Website Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế (để công bố);
- Lưu: VT, DKT.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|