BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực
kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 7 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số
41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
Thông tư số 28/2017/TT-BCT ngày 08 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và
xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về
hoạt động mua hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 22
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành Thông tư quy định về xuất khẩu khoáng sản như
sau:”[1],[2]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. [3]Thông tư này quy định
danh mục, tiêu chuẩn, chất lượng khoáng sản xuất khẩu và điều kiện khoáng sản
xuất khẩu.
2. Khoáng sản xuất khẩu bao gồm: khoáng sản kim loại,
khoáng sản phi kim loại, khoáng sản làm khoáng chất công nghiệp.
Than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên, condensate, băng
cháy, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, hợp kim, kim loại không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này.
3. [4]Việc xuất khẩu
khoáng sản theo phương thức kinh doanh tạm nhập tái xuất hoặc nhận gia công chế
biến cho thương nhân nước ngoài để xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các
hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước
và doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến xuất khẩu khoáng sản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tiêu chuẩn VILAS: Là tiêu chuẩn của Hệ thống
công nhận phòng thí nghiệm Việt Nam (Vietnam Laboratory Accrediation Scheme).
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Là các
cơ quan quản lý nhà nước Trung ương (các Bộ) và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh).
3. Chế biến khoáng sản: Là quá trình sử dụng
riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp cơ-lý-hóa để làm biến tính khoáng sản
nguyên khai nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm dưới dạng: tinh quặng, kim loại,
hợp kim, hợp chất hóa học, khoáng chất công nghiệp có quy cách, tính chất phù hợp
yêu cầu sử dụng, có giá trị sử dụng và giá trị thương mại cao hơn khoáng sản
nguyên khai.
Điều 4. Điều kiện khoáng sản xuất
khẩu[5]
Khoáng sản được phép xuất khẩu phải đáp ứng đồng thời
các Điều kiện sau:
1. Có tên trong danh Mục và đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng
tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này.
2. Có nguồn gốc hợp pháp thuộc các trường hợp sau đây:
a) Khoáng sản được khai thác, chế biến từ các mỏ, Điểm
mỏ có Giấy phép khai thác, Giấy phép khai thác tận thu còn hiệu lực do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) [6]Khoáng sản nhập khẩu
thể hiện tại tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu.
c) Khoáng sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch
thu, phát mại.
Đối với khoáng sản tịch thu, phát mại phải có các chứng
từ sau: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung công quỹ, Phiếu xuất kho, Biên bản
bàn giao tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu bán đấu giá.
d) Sản phẩm khoáng sản đã qua chế biến từ các nguồn
khoáng sản hợp pháp nêu tại Điểm a, b, c Khoản này phải phù hợp với công nghệ
chế biến của cơ sở chế biến.
3. Đối với khoáng sản xuất khẩu trong thành phần chứa
thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính theo trọng lượng ngoài việc đảm bảo
các Điều kiện nêu tại Khoản 1 và 2 Điều này phải có giấy phép xuất khẩu vật liệu
phóng xạ của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của Luật Năng lượng nguyên
tử.”
Điều 5. Thủ tục xuất khẩu khoáng sản[7]
1. Trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phối
hợp cùng cơ quan Hải quan lấy mẫu phân tích cho từng lô hàng xuất khẩu để làm
căn cứ xác định chất lượng. Việc phân tích mẫu thực hiện tại phòng thử nghiệm đạt
tiêu chuẩn VILAS.
2. Hồ sơ xuất khẩu khoáng sản bao gồm:
a) Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm nêu tại Điểm 1
trên đây (bản chính).
b)[8]
Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp (Bản sao từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo
quy định) nộp cho cơ quan Hải quan, gồm có:
- Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu
quy định tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này.
- Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu đối với trường
hợp nhập khẩu;
- Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại theo quy định
tại Khoản 2 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này đối với trường hợp mua khoáng sản
phát mại.
- Chứng từ mua khoáng sản để chế biến (Hợp đồng mua
khoáng sản, Hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy
phép khai thác tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc chứng từ
mua khoáng sản tịch thu, phát mại của Bên bán; Bản mô tả quy trình chế biến, tỷ
lệ sản phẩm thu hồi sau chế biến đối với trường hợp mua khoáng sản để chế biến.
- Chứng từ mua khoáng sản (Hợp đồng mua khoáng sản,
hóa đơn giá trị gia tăng) kèm theo Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác
tận thu hoặc Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu hoặc Chứng từ mua khoáng sản
tịch thu, phát mại của Bên bán đối với trường hợp kinh doanh thương mại.
c) Văn bản chấp thuận xuất khẩu (nếu có) quy định tại
Điều 6 và Khoản 3 Điều 4 (sửa đổi) theo Thông tư này (xuất trình bản chính và nộp
bản sao).
d) Báo cáo xuất khẩu khoáng sản (bản sao) của doanh
nghiệp kỳ trước đã gửi cho các cơ quan nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều
7 (sửa đổi) theo Thông tư này, trừ doanh nghiệp mới thực hiện xuất khẩu trong kỳ
báo cáo.
đ) Các chứng từ khác về xuất, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Trường hợp cá biệt[9]
1. Đối với khoáng sản chuyển ra nước ngoài để phân
tích, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ: Doanh nghiệp có văn bản gửi Bộ Công
Thương, kèm theo hồ sơ liên quan: Báo cáo về sự cần thiết phân tích, nghiên cứu,
thử nghiệm công nghệ; Phương án xử lý đối với sản phẩm sau khi nghiên cứu, thử
nghiệm; Hợp đồng hoặc văn bản hợp tác nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công
nghệ; Hồ sơ chứng minh nguồn gốc khoáng sản.
2. Các trường hợp sau đây
a) Sản phẩm khoáng sản đã qua chế biến nhưng không thể
đạt tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu theo quy định.
b) Sản phẩm khoáng sản tồn kho của các mỏ có giấy phép
khai thác nhưng đã hết hiệu lực mà không trái với quy định tại Khoản
3, Điều 58 Luật Khoáng sản.
c) Sản phẩm khoáng sản không thuộc danh Mục tại Phụ lục 1 Thông tư này, nhưng hiện tại trong nước
không có nhu cầu tiêu thụ.
d) Sản phẩm khoáng sản xuất khẩu để đối lưu nhập khẩu
hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất trong nước.
đ) Khoáng sản nhập khẩu để tiêu thụ trong nước nhưng
không tiêu thụ hết. Đối với các trường hợp nêu tại Điểm a, b, c, d Khoản này phải
được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác, chế biến kiểm tra thực
tế và có văn bản gửi Bộ Công Thương xem xét, giải quyết.
Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan
xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.”
Điều 7. Báo cáo thực hiện xuất khẩu
khoáng sản[10]
1. Nội dung báo cáo thực hiện xuất khẩu khoáng sản
theo Biểu mẫu 01 và Biểu mẫu 02 tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo xuất khẩu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp có phát sinh xuất khẩu khoáng sản
trong quý lập báo cáo theo Biểu mẫu 01 tại Phụ
lục 2 gửi về Bộ Công Thương (Vụ Công nghiệp nặng), Sở Công Thương, Cục Hải
quan cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu
quý tiếp theo.
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có doanh nghiệp xuất
khẩu khoáng sản lập báo cáo tổng hợp theo 6 tháng và hàng năm theo Biểu mẫu 02 tại Phụ lục 2 gửi về Bộ Công
Thương (Vụ Công nghiệp nặng) chậm nhất vào ngày 31/7 và 31/01 hàng năm.
3. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu báo cáo
đột xuất để phục vụ công tác quản lý, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo
cáo theo yêu cầu.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý
1. Vụ Công nghiệp nặng (Bộ Công Thương) chịu trách nhiệm
chủ trì và đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan định kỳ tổ
chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về xuất khẩu khoáng sản theo Thông tư
này và quy định của pháp luật liên quan.
2. Căn cứ tình hình thực tế của hoạt động khai thác,
chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu khoáng sản, Vụ Công nghiệp nặng có
trách nhiệm báo cáo Bộ xem xét điều chỉnh, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
Điều 9. Hiệu lực thi hành[11],[12]
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 04 tháng 02 năm 2013
và thay thế Thông tư số 08/2008/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Công Thương hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.
Điều 10. Tổ chức thực hiện[13]
1. Các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp có hoạt
động liên quan đến xuất khẩu khoáng sản chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét, xử lý.
2. Bộ Công Thương có quyền yêu cầu dừng việc xuất
khẩu khoáng sản đối với doanh nghiệp xuất khẩu bị phát hiện vi phạm các quy định
của Thông tư này.
PHỤ LỤC 1[14]
DANH MỤC SẢN PHẨM VÀ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG KHOÁNG SẢN
XUẤT KHẨU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
TT
|
Danh Mục sản
phẩm
|
Tiêu chuẩn
chất lượng
|
Thời hạn xuất
khẩu
|
1
|
Sản phẩm chế biến từ quặng Titan
|
|
|
1.1. Bột zircon
|
ZrO2 ≥ 65%, cỡ hạt ≤ 75 µm
|
|
1.2. Ilmenite hoàn nguyên
|
TiO2 ≥ 56%, FeO ≤ 9%, Fe ≤ 27%.
|
Xuất khẩu đến hết năm 2020.
|
1.3. Xỉ titan loại 1
|
TiO2 ≥ 85%, FeO ≤ 10%
|
|
1.4. Xỉ titan loại 2
|
85% > TiO2 ≥ 70%, FeO ≤ 10%
|
|
1.5. Tinh quặng rutil
|
TiO2 ≥ 83%
|
|
1.6. Rutil nhân tạo/rutile tổng hợp
|
TiO2 ≥ 83%
|
|
1.7. Tinh quặng Monazit
|
REO ≥ 57%
|
|
2
|
Sản phẩm chế biến từ quặng bôxít
|
|
|
2.1. Alumin
|
Al2O3 ≥ 98,5%
|
|
2.2. Hydroxit nhôm - Al(OH)3
|
Al2O3 ≥ 64%
|
|
3
|
Tinh quặng Bismut
|
Bi ≥ 70%
|
|
4
|
Tinh quặng Niken
|
Ni ≥ 9,5%
|
|
5
|
Bột ôxit đất hiếm riêng rẽ
|
TREO ≥ 99%
|
|
6
|
Tinh quặng Fluorit
|
CaF2 ≥ 90%
|
|
7
|
Bột barit
|
BaSO4 ≥ 90%, cỡ hạt<1mm
|
|
8
|
Đá hoa trắng
|
|
|
8.1.
|
Dạng bột
|
Cỡ hạt < 1mm, độ trắng ≥ 85%
|
|
8.2.
|
Dạng cục
|
|
|
8.2.1
|
|
Cỡ cục 1-400 mm, độ trắng ≥ 95%.
|
Xuất khẩu đến hết năm 2020
|
8.2.2
|
|
Cỡ cục 1-400 mm, 95% > độ trắng ≥ 80%.
|
|
9
|
Tinh quặng Graphit
|
C ≥ 90%
|
Xuất khẩu đến hết năm 2020
|
Biểu mẫu dành cho doanh nghiệp
PHỤ LỤC 2
BIỂU MẪU BÁO CÁO XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BCT ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Biểu mẫu 01.
BÁO CÁO THỰC HIỆN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN QUÝ ….NĂM …..
(kèm theo Báo
cáo số ……….. ngày… tháng .....năm….. của Công ty…………….)
TT
|
Loại khoáng
sản xuất khẩu, chất lượng
|
MÃ HS
|
Khối lượng
xuất khẩu trong kỳ
(tấn, m3)
|
Giá bán đơn
vị bình quân (USD)
|
Tổng giá trị
(Quy đổi USD)
|
Xuất xứ sản
phẩm
|
Thị trường
xuất khẩu
|
Văn bản pháp
lý
|
Quý I
(Quý III)
|
(Quý II)
(Quý IV)
|
Cộng 6 tháng
|
|
|
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Nội dung báo cáo kèm theo Biểu 01, gồm:
1. Thông tin về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp,
trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, giám đốc doanh nghiệp.
2. Tình hình khai thác, chế biến (nếu doanh
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu):
- Giấy phép khai thác: Liệt kê các giấy phép
khai thác mỏ liên quan đến nguồn gốc khoáng sản chế biến xuất khẩu
- Năng lực khai thác, tuyển quặng, chế biến
(theo từng sản phẩm)
3. Khối lượng xuất khẩu trong kỳ báo cáo (chi
Tiết theo Biểu 01 kèm theo)
4. Tình hình xuất khẩu trong kỳ
- Số thuế xuất khẩu phải nộp, số thuế đã nộp
trong kỳ.
- Tình hình xuất khẩu
- Khó khăn, vướng mắc, đề xuất.
II. Hướng dẫn ghi tại Biểu 01
- Cột (2) ghi tên loại khoáng sản và tiêu chuẩn
chất lượng xuất khẩu.
- Cột (3) ghi theo mã hàng hóa HS xuất khẩu tại
Tờ khai Hải quan.
- Cột (8) ghi giá trị xuất khẩu được quy đổi
về Đô la Mỹ (USD) theo thời Điểm xuất khẩu.
- Cột (9) ghi xuất xứ hàng hóa theo nguồn gốc
khoáng sản xuất khẩu.
- Cột (10) Văn bản pháp lý: Chỉ ghi văn bản
cho phép xuất khẩu đối với trường hợp không thuộc doanh Mục khoáng sản xuất khẩu
của Thông tư.
Biểu mẫu dành cho UBND cấp tỉnh
Biểu mẫu 02.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XUẤT KHẨU KHOÁNG SẢN 6 THÁNG NĂM…
trên địa bàn tỉnh:
……..
(kèm theo Báo
cáo số ………../UBND- ngày… tháng .....năm….. của tỉnh…………….)
TT
|
Tên Doanh
nghiệp xuất khẩu
|
Loại hình
doanh nghiệp xuất khẩu
|
Loại khoáng
sản xuất khẩu, chất lượng
|
Mã HS
|
Khối lượng
(tấn)
|
Giá trị
(USD)
|
Xuất xứ hàng
hóa
|
Thị trường
xuất khẩu
|
Văn bản pháp
lý
|
6 tháng đầu
năm
|
Cộng dồn cả
năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
I
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp A
|
KTCB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Doanh nghiệp B
|
TM
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp C
|
…….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tổng cộng (theo từng loại sản phẩm khoáng sản)
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xỉ titan
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Zircon
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
…………….
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Nội dung báo cáo kèm theo Biểu 02, gồm:
1. Tình hình khai thác, chế biến khoáng sản
trên địa bàn tỉnh
- Tổng số giấy phép khai thác mỏ còn hiệu lực
liên quan đến khoáng sản xuất khẩu, công suất khai thác, tuyển quặng; công suất
các nhà máy chế biến.
- Sản lượng khai thác, tuyển quặng, chế biến
(theo từng sản phẩm) đạt được trong kỳ. Tình hình tiêu thụ, tồn kho khoáng sản.
- Nhu cầu khoáng sản (quặng, tinh quặng) cho
các dự án chế biến đã đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Khối lượng xuất khẩu 6 tháng hoặc cả năm
(chi Tiết theo Biểu 02 kèm theo)
3. Tình hình xuất khẩu trong kỳ
- Số thuế xuất khẩu phải nộp, số thuế đã nộp
trong kỳ.
- Tình hình xuất khẩu khoáng sản, những vấn đề
tồn tại, vướng mắc.
4. Tình hình chấp hành pháp luật về xuất khẩu
khoáng sản.
II. Hướng dẫn ghi tại Biểu 02
- Cột (3) Ghi theo hình thức doanh nghiệp xuất
khẩu: Tự khai thác, chế biến (KTCB); Chế biến từ nguồn khác (CB), Ủy thác (UT),
Thương mại (TM), Gia công từ nguồn nhập khẩu (GC), Tạm nhập tái xuất (TNTX), Tạm
xuất tái nhập (TXTN), khác (K).
- Các cột còn lại ghi theo hướng dẫn tại Biểu
01.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, CCN, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1] Thông tư số
12/2016/TT-BCT sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày
21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng
sản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành
một số Điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại
lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Công nghiệp nặng,”
[2]
Thông tư số 28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông
tư trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
và xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế,”
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm
2016.
[5] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1, Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 8 năm 2016.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 4 Thông tư số 28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
Thông tư trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp và xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[7] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 8 năm 2016.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 4 Thông tư số 28/2017/TT-BCT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
Thông tư trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù
hợp và xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
[9]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
[10]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1
Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
[11]
Điều 3 Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT
ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu
khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016,
quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm
2016./.”
[12]
Điều 8 Thông tư số 28/2017/TT-BCT ngày 08
tháng 12 năm 2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Thông tư
trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và
xuất nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để xem
xét, giải quyết./.”
[13]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.
[14]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Thông tư
số 12/2016/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21 tháng 12 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về xuất khẩu khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.