ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 178/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 21
tháng 3 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số
23-NQ/TU ngày 16/12/2021 Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ sáu (khóa
XII) về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người
nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các
huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều giảm bình quân hằng năm từ 2%-2,5%, trong đó các huyện nghèo giảm
từ 3,5%-4%/năm trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu
số giảm trên 3%/năm.
3. Các kết quả và chỉ tiêu
chủ yếu cần đạt được đến năm 2025
a) Các kết quả và chỉ tiêu
chủ yếu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
còn 18%;
- 100% các huyện nghèo được hỗ
trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, phục vụ dân
sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa và cung cấp các dịch vụ xã hội
cơ bản; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gồm: đường giao thông, trường học,
cơ sở y tế, cầu, hạ tầng điện, công trình thủy lợi;
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng
trên 15 mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
- Phấn đấu 80% người có khả
năng lao động, có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ trên địa bàn huyện nghèo được hỗ
trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đổi mới phương thức,
kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập;
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ
cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững;
- 100% cán bộ làm công tác giảm
nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham
gia, xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
b) Các chỉ tiêu giải quyết mức
độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 cùng với hệ thống chính sách giảm nghèo
và an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
như sau:
- Chiều thiếu hụt về việc làm:
+ 100% người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn,
định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc
làm;
+ Tối thiểu 1.500 người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ kết nối việc làm
thành công;
+ Tối thiểu 250 người lao động
thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ đào tạo; trong đó, có khoảng 90 lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ít nhất 80% hộ gia đình có người đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ thoát nghèo). Hỗ trợ khoảng 34 người lao động
tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi đi làm việc ở
nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp
nhận.
- Chiều thiếu hụt về y tế: 100%
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế; phấn đấu
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 16 tuổi tại các huyện nghèo xuống
dưới 34%.
- Chiều thiếu hụt về giáo dục,
đào tạo:
+ 90% trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo đi học đúng độ tuổi;
+ Tỷ lệ người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc huyện
nghèo qua đào tạo đạt 50%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt 20%;
+ 100% người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp có nhu
cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở:
2.800 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được hỗ trợ nhà ở, đảm
bảo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Chiều thiếu hụt về nước sinh
hoạt và vệ sinh: 93% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
ít nhất 60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông tin:
+ 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo có
nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet;
+ 90% các hộ gia đình sinh sống
ở địa bàn huyện nghèo được tiếp cận thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua
các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trọng
tâm là các huyện nghèo.
2. Đối tượng thực hiện
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền
công nhận thoát nghèo). Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các huyện
nghèo.
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
d) Các tổ chức, cá nhân liên
quan.
3. Thời gian thực hiện:
Đến hết năm 2025.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Dự án 1:
Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội các huyện nghèo
Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng
liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa
bàn các huyện nghèo nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng: Các huyện nghèo
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung: Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế-xã hội liên kết vùng thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công
trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu
thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm: Công trình giao
thông, cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất; công trình giáo dục, công
trình y tế đạt chuẩn quốc gia; công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất; công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động
văn hóa thể thao; công trình xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế-xã hội
khác do cộng đồng nghèo trên địa bàn huyện nghèo đề xuất, phù hợp với phong tục,
tập quán, bản sắc dân tộc, văn hóa, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu
của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại
Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật, ưu
tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ
hưởng lợi.
Công trình đầu tư phải đảm bảo
tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất, lưu
thông hàng hóa, dịch vụ, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản liên xã, giữa xã với
huyện.
Công trình đầu tư phải phục vụ
trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu
tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Dự án 2:
Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa
sinh kế, xây dựng phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo
việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và
thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền
vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát
nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
+ Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất,
kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án
giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học
sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ xây dựng, phát triển,
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa
học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận
thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng
đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng an
ninh.
+ Tổ chức các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Dự án 3:
Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
3.1.Tiểu dự án 1: Hỗ trợ
phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao
năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức sản xuất, kỹ
thuật sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng
thu nhập; gắn quy hoạch với sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa
phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị
gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn
định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ
nghèo.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, gồm: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp
cây trồng vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
+ Phát triển hệ thống lương thực,
thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
+ Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu
thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất
nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo
kết quả thực hiện theo quy định.
3.2. Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng
và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo;
+ Phụ nữ mang thai và cho con
bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can
thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ,
trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo; người sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo;
+ Tăng cường hoạt động cải
thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ từ
5 đến dưới 16 tuổi);
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
4. Dự án 4:
Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
4.1. Tiểu dự án 1: Phát triển
giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục
nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề
nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
+ Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
+ Các sở, ngành, địa phương được
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án;
+ Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ về cơ sở vật chất, thiết
bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng các chuẩn về giáo dục
nghề nghiệp, gồm: tiêu chuẩn kỹ năng nghề; định mức kinh tế-kỹ thuật; quy định
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau tốt nghiệp;
danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành,
thực nghiệm và thí nghiệm; giá tối đa dịch vụ giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân
sách nhà nước. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ
phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện nghèo;
+ Khảo sát, thống kê, dự báo
nhu cầu học nghề; truyền thông hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm
trên địa bàn tỉnh;
+ Phát triển mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;
+ Đào tạo nghề cho người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động
đưa lao động đang sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng nghề nghiệp cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động
trên địa bàn các huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người
lao động có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài, cư trú trên địa bàn các huyện nghèo
(không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030);
ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn
cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người
lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở
nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp
nhận.
- Nội
dung:
+ Hỗ
trợ người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ
trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả
thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi
phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn
cho người lao động và thân nhân người lao động;
+ Hỗ
trợ một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện trên địa
bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
4.3.
Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục
tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch
việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao
động; ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối
tượng:
+ Người
lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người
lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
+ Các
trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa
bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Nội
dung:
+ Hỗ
trợ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa thông tin
thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng
cơ sở dữ liệu;
+ Xây
dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người-người tìm việc;
+ Hỗ
trợ giao dịch việc làm;
+ Quản
lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
+ Thu
thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
+ Hỗ
trợ tạo việc làm cho người lao động thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện;
kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5. Dự án 5. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo
- Mục
tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho khoảng 2.800 hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện
nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối
tượng:
+ Hộ
nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025) trong
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú
trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành tối
thiểu 03 năm;
+ Đối
tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội
dung: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, đảm
bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng,
mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện nghèo tổ chức thực hiện
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
6.1.
Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục
tiêu
+ Hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa
bàn huyện nghèo, sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về
thông tin;
+
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo
100% xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền
thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý,
điều hành tại địa phương;
+
Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết
yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo
cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm những thông tin về kiến thức, kỹ
năng, mô hình, kinh nghiệm lao động sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
+
Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã
có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, có điểm cung cấp thông tin công
cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế-xã hội ở các khu vực này.
- Đối
tượng:
+ Hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo;
+ Các
huyện nghèo theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
+ Các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội
dung:
+
Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông, gồm: Nâng cấp, cập nhật
nội dung chương trình, tài liệu, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức,
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền;
+
Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính
công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn;
+
Tăng cường cơ sở vật chất và nội dung cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều
kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn để cung cấp thông tin thiết yếu cho người
dân. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất cung cấp
nội dung thông tin cho xã hội;
+ Hỗ
trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
Đơn vị
thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo
cáo theo quy định.
6.2.
Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục
tiêu: Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về
công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực,
tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp
cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm
nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối
tượng: Người dân trên địa bàn tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội
dung:
+ Xây
dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng
sự, ấn phẩm truyền thông; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách
nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
+ Hỗ
trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền, kịp thời giới thiệu
các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay về công tác giảm nghèo;
+ Tổ
chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để
ai bị bỏ lại phía sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng,
hộ nghèo có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
+ Xây
dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông, định hướng
cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã
hội và bình đẳng giới;
+ Tổ chức
các hoạt động đối thoại về chính sách giảm nghèo ở các cấp, nhất là ở cơ sở;
+
Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo
theo quy định.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương
trình
7.1.
Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục
tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ
trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào
tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng,
hiệu quả, bền vững.
- Đối
tượng:
+ Cán
bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện
cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo,
người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội
dung:
+ Xây
dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trong các nội dung thực hiện Chương
trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về
việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng
giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó
khăn;
+ Tổ
chức học tập trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội
nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo;
+ Đơn
vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
7.2.
Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục
tiêu: Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo
thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối
tượng:
+ Các
cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần,
tiểu dự án các cấp và cán bộ được phân công phụ trách tổ chức thực hiện công
tác giám sát, đánh giá;
+ Các
tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội
dung: Thực hiện chế độ thu thập thông tin, báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh
giá thực hiện kế hoạch, gồm: chế độ thu thập thông tin và tổng hợp các Biểu mẫu;
chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch; cách thức sử
dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết); rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm; tổ chức đánh giá đầu kỳ,
giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp; ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu hộ nghèo ở các
cấp.
- Đơn
vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định hiện
hành.
2. Lồng
ghép kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các
chương trình dự án khác trên địa bàn tỉnh.
3.
Nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Trung ương và địa phương.
4.
Huy động nguồn lực xã hội hóa từ đóng góp của các cá nhân, tổ chức, đơn vị và
các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính
quyền về công tác giảm nghèo bền vững
Cấp ủy,
chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững,
xác định mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm trong chương trình phát triển
kinh tế-xã hội. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính
quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện công tác giảm
nghèo. Phân công trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân phụ trách công tác giảm
nghèo từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.
Ủy
ban mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác vận động các tầng
lớp nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo và chủ động giám sát công
tác triển khai thực hiện. Tổ chức và thực hiện tốt cuộc vận động “Vì người
nghèo”, góp phần chăm lo, giúp đỡ người nghèo vượt qua khó khăn, xây dựng cuộc
sống ổn định thoát nghèo bền vững.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công
tác giảm nghèo
Đa dạng
hóa công tác thông tin tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc giảm nghèo bền
vững và an sinh xã hội, nghèo đa chiều đến cán bộ và nhân dân, tạo sự đồng thuận
trong triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Giới thiệu các tập thể, cá nhân
tiêu biểu, cách làm sáng tạo, kinh nghiệm hay, mô hình, dự án thành công trong
giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm khơi dậy tinh thần tự
lực vươn lên thoát nghèo, làm giàu chính đáng của các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Phát
huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể; vai trò của người
có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trong việc tham gia tuyên truyền, động
viên, hướng dẫn hộ nghèo về kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ
động vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo, không trông chờ vào sự hỗ trợ,
giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Làm tốt công
tác thi đua, khen thưởng các hộ nghèo nỗ lực vươn lên thoát nghèo tiêu biểu,
các tổ chức, cá nhân tham gia triển khai thực hiện có những việc làm thiết thực
giúp đỡ các hộ nghèo thoát nghèo.
3. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ giảm nghèo gắn với mục
tiêu phát triển bền vững
Triển
khai đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, tập trung thực hiện hiệu
quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất theo hình thức liên kết, tiêu thụ sản
phẩm; phát triển các mô hình, dự án liên kết theo tiềm năng, lợi thế, phù hợp với
quy hoạch và chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương gắn với
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình OCOP) có sự tham gia của hộ
nghèo, hộ cận nghèo giúp họ cải thiện sinh kế, ổn định cuộc sống có điều kiện
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tăng cường xúc tiến thương mại, kết nối,
liên kết mở rộng thị trường đầu ra, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển các hợp tác
xã, nhất là hợp tác xã nông nghiệp; quan tâm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã bị ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trở lại hoạt động ổn
định.
Thực
hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, nhất là các địa bàn khó khăn, đảm bảo quốc phòng-an ninh; chính sách
hỗ trợ giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; đảm bảo các dịch vụ
y tế, hỗ trợ nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và các dịch vụ
xã hội khác cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm giải quyết đất
ở, đất sản xuất phù hợp.
Tiếp
tục thực hiện các giải pháp đột phá, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa thu hút nguồn lực đầu tư cho
giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
doanh nghiệp, kết nối đồng bộ giữa đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao
động. Thực hiện tốt công tác tư vấn giới thiệu việc làm, chương trình hỗ trợ
vay vốn tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm.
Thực
hiện mục tiêu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân để tăng cơ hội tiếp cận cho người
nghèo; củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống y tế tuyến cơ sở, tập trung xây dựng
các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng và suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và
tầm vóc trẻ em 0-16 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn.
Triển
khai các dự án cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện để nâng số hộ sử dụng điện
lưới quốc gia trên địa bàn toàn tỉnh. Xây dựng các trạm cấp nước hợp vệ sinh
phù hợp với quy mô dân số, đáp ứng nhu cầu tối thiểu nước sinh hoạt phục vụ
sinh hoạt và sản xuất của người dân, nhất là khu vực nông thôn.
Triển
khai hiệu quả chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
các huyện nghèo; chương trình hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở
của tỉnh; bảo đảm hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng
chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm
nghèo bền vững.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công
tác giảm nghèo
Tích
cực, chủ động thực hiện nhiều giải pháp huy động nguồn lực thực hiện công tác
giảm nghèo, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đúng theo nguyên tắc,
tiêu chí và quy định hiện hành; thực hiện công khai, minh bạch, ưu tiên theo thứ
tự, không dàn trải. Cân đối thêm nguồn lực từ ngân sách địa phương và lồng ghép
các nguồn lực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021-2025 và một số chương trình, dự án khác để thực hiện
mục tiêu giảm nghèo; chú trọng lồng ghép nguồn vốn từ các dự án ODA và các nguồn
vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế để thực hiện công tác giảm
nghèo.
Tăng
cường rà soát quản lý các nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo, đảm bảo sử
dụng đúng mục tiêu; phân cấp cho các địa phương, cơ sở trong việc quản lý nguồn
vốn của chương trình giảm nghèo để chủ động triển khai, thực hiện.
4. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với công tác
giảm nghèo
Tiếp
tục đổi mới phương pháp quản lý, điều hành; nâng cao chất lượng công tác tham
mưu, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo các cấp.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp; chủ động chỉ đạo, triển khai,
hướng dẫn các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Kiện toàn tổ
chức bộ máy, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, đảm bảo đội ngũ cán bộ có
đủ năng lực, hoạt động chuyên nghiệp, tham mưu triển khai hiệu quả công tác giảm
nghèo. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm cho cán bộ
làm công tác giảm nghèo các cấp; nâng cao năng lực cho người nghèo, cận nghèo
và cộng đồng dân cư để tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất, tạo việc làm,
tăng thu nhập.
Thực
hiện tốt công tác lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực theo quy định, tăng cường sự
tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể trong hoạt động giảm nghèo, từ
việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, quản lý nguồn lực, kiểm tra đánh giá kết
quả. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan để thực hiện hiệu quả các hoạt
động giảm nghèo, tránh chồng chéo về nội dung, địa bàn, nguồn vốn.
Thực
hiện tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm, xây dựng đội ngũ rà
soát viên có chất lượng để tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo đảm bảo kết quả chính xác, đúng thực trạng của địa phương, làm rõ nguyên
nhân dẫn đến nghèo của từng hộ, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo để có giải
pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả.
Thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác tổ chức thực hiện để kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời phát hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu
cực, lãng phí, xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến việc thực hiện chương
trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo.
Định
kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện; biểu dương khen thưởng
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện công tác giảm nghèo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định;
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức thực hiện Dự án 1,
Dự án 2, Dự án 4, tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6 và Dự án 7 Mục III Kế hoạch;
Tổng
hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án chi tiết phân bổ vốn ngân sách trung
ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
Chủ
trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai
đoạn 2021-2025 để thực hiện Chương trình cho các huyện, thành phố gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp.
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại các địa phương; tổng
hợp kết quả thực hiện chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan đơn vị liên
quan cân đối, tham mưu bố trí kinh phí chi sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương
để thực hiện Chương trình theo kế hoạch; thực hiện phân bổ kinh phí sự nghiệp
theo quy định;
Chủ
trì hướng dẫn thực hiện quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn ngân
sách thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thực
hiện chức năng cơ quan tổng hợp chung các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể
thực hiện Chương trình vào kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hằng năm
theo quy định. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và cân đối bố trí
nguồn vốn đầu tư đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung của
Chương trình; tham mưu, trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư thực hiện chương
trình trung hạn và hằng năm; hướng dẫn công tác đầu tư theo quy định.
4. Các sở, ngành chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần thuộc Chương trình
Tổng
hợp kết quả thực hiện; hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện; tổng hợp,
đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025
và hằng năm thực hiện đối với dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc lĩnh
vực quản lý của các Sở, ngành gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
vào kế hoạch chung theo quy định.
Hướng
dẫn các địa phương triển khai, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội
dung dự án, tiểu dự án đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp với các chương
trình, dự án khác và nhiệm vụ thường xuyên của các địa phương.
Theo
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao hướng dẫn các đơn giá, định mức hỗ trợ,
đầu tư đảm bảo phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.
Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đoàn thể
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực, các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung thành phần của dự án, tiểu dự án chủ trì quản lý,
gửi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ban Chỉ đạo tỉnh.
Huy động
và lồng ghép các nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án thành phần chủ trì quản lý theo định
kỳ hoặc đột xuất (nếu có) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp
theo quy định.
5. Các sở, ngành liên quan: Triển khai thực hiện
hiệu quả các nhiệm vụ liên quan đến công tác giảm nghèo; nghiên cứu, lồng ghép
nhiệm vụ của đơn vị với các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, đảm bảo phù hợp, hiệu quả, không chồng chéo, góp phần thực hiện
hoàn thành mục tiêu của Chương trình.
6. Các cơ quan truyền thông của tỉnh
Có trách
nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm
nghèo; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả; tuyên
truyền về kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về
công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội
Tổ chức
thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình thực hiện tại các Sở,
ngành và địa phương theo quy định; cùng vận động các nguồn vốn xã hội hóa cho
công tác giảm nghèo.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo
thành lập Ban Chỉ đạo chung các Chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp
việc Ban Chỉ đạo (nếu có). Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành
phố là cơ quan chủ trì, điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 tại địa phương.
Xây dựng
và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và hằng năm; bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa
phương và huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
Chịu
trách nhiệm sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất
thoát, lãng phí.
Phân
công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức
thực hiện Chương trình theo nguyên tắc đẩy mạnh phân cấp và đề cao tinh thần
trách nhiệm cho cơ sở.
Tổ chức
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn theo thẩm quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa
bàn định kỳ, đột xuất theo quy định.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
sở, ngành, địa phương chủ động tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm
vụ được giao theo Kế hoạch.
(Có
biểu kinh phí thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 kèm theo).
Nơi nhận:
Gửi bản giấy
- Bộ LĐ-TB&XH (báo cáo);
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thành viên BCĐ CT MTQG tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VXNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|