ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2022/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 22 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 248/TTr-SNV ngày 04 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Vị trí, chức
năng.
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư, gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư công; cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn
lực đầu tư, cơ cấu lại nền kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, thực hiện
điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài; quản
lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ, nguồn viện trợ phát triển không chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; đấu thầu, giám sát, đánh giá đầu tư, đầu tư theo phương thức
PPP; đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh
nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và các tổ chức kinh tế
khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư, doanh nghiệp, hợp tác xã và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
2.1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh, kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý và vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư theo quy định của pháp luật; danh mục dự án thu hút đầu tư của tỉnh; các
cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư
công; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững,
tăng trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết,
Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch theo tháng, quý, 6
tháng, năm và 5 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực
hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển hợp tác xã hàng năm và 05
năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường đầu tư kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định, chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở (nếu có) theo
quy định của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
về đầu tư: dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm, phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ
kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
(nếu có) thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định công bố danh mục
thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư.
2.3. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp
và hợp tác xã; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
2.4. Về quy hoạch
và kế hoạch.
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về quy hoạch; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực
hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố
quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa
phương đề cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ Liệu quốc gia về quy hoạch;
rà soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch; báo cáo về hoạt động quy hoạch
trên địa bàn tỉnh hằng năm;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu
trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch:
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê
duyệt.
2.5. Về đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài.
a) Về đầu tư công:
Quản lý hoạt động đầu tư công trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng
mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực (bao gồm cả nguồn ngân sách
Nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia);
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính
sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư
công;
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định chủ
trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; thẩm định dự án đầu tư các dự
án không có cấu phần xây lắp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng, nhân dân
tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý.
b) Về đầu tư trực tiếp trong nước và
đầu tư nước ngoài:
Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu
tư trực tiếp ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, các dự án đầu
tư trực tiếp cả trong và ngoài Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp; hướng
dẫn trình tự, thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
Làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về
giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân
cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc
tiến đầu tư. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương;
Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin
về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng
ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.6. Về quản lý vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan liên quan xây
dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn
vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài; hướng dẫn các sở, ban, ngành đề xuất, xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nhưng vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều
sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và
hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.7. Về quản lý đấu
thầu.
a) Đối với hoạt động Lựa chọn nhà thầu:
Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối
với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy
ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết,
đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn
tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện
có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện
các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2.8. Về doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp.
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thu
thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện
việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp của tỉnh vào cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử
lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
đ) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi tỉnh quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và
theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; đầu mối tổ chức triển khai, theo
dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nho và vừa
trên địa bàn tỉnh.
2.9. Về kinh tế tập
thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân.
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ
trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp
và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt
động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trân địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
2.10. Về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư (PPP).
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính
sách và quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Làm thường trực Hội đồng thẩm định
cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm
định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ
trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn
tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2.11. Về hỗ trợ
doanh nghiệp.
a) Làm đầu mối, phối hợp với các sở,
ban, ngành xây dựng chương trình, đề án phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
điều phối, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp sau khi được phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có
liên quan sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thực hiện cơ chế, chính sách phát
triển doanh nghiệp của tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh với doanh nghiệp nhằm trao đổi thông tin, tháo gỡ vướng mắc, khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp; tuyên dương, khen thưởng
các doanh nhân, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong kinh doanh, có đóng
góp lớn cho sự phát triển của tỉnh.
2.12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp
luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.13. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2.14. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
2.15. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành
theo quy định của pháp luật.
2.16. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.17. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.18. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.19. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
2.20. Thực hiện
những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Lãnh đạo Sở.
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc
sở và các Phó Giám đốc sở; số lượng Phó Giám đốc sở thực hiện theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Phó Giám đốc sở giúp Giám đốc sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy
nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
1.4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỹ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc sở.
2.1. Văn phòng.
2.2. Thanh tra.
2.3. Phòng Tổng hợp, quy hoạch.
2.4. Phòng Khoa giáo, văn xã.
2.5. Phòng Kinh tế nông nghiệp.
2.6. Phòng Kinh tế công nghiệp và dịch
vụ.
2.7. Phòng Đấu thầu, thẩm định và
giám sát đầu tư.
2.8. Phòng Đầu tư và Doanh nghiệp.
2.9. Phòng Đăng ký kinh doanh.
Văn phòng có Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng; Thanh tra có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Phòng có
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc sở thực hiện theo quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc sở do Giám đốc sở quyết
định theo quy định của Đảng, của pháp luật và quy định hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Biên chế công chức.
Biên chế công chức của Sở Kế hoạch và
Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt hằng năm.
Điều 3. Điều khoản thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; bãi bỏ Điều 1 Quyết định số 01/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT&TH Thanh Hóa: Báo Thanh Hóa;
- Trung tâm Công báo, website tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|