ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 271/KH-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 09 tháng 12
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 08-CT/TU NGÀY 16/9/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY VỀ THỰC HIỆN
CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 05); Chỉ
thị số 08-CT/TU ngày 16/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW của Ban Bí thư trên địa bàn thành phố;
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 16/9/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy
trên địa bàn thành phố (gọi tắt là Chỉ thị số 08), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Quán triệt, cụ thể hóa các nhiệm vụ,
giải pháp và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 08, tạo chuyển biến mạnh
mẽ, rõ rệt, thống nhất về nhận thức và hành động, trách nhiệm của chính quyền
các cấp, các ngành, địa phương, nhất là cấp cơ sở và toàn xã hội trong công tác
giảm nghèo bền vững.
Phát huy vai trò của hệ thống chính trị,
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; huy động nguồn lực của toàn xã
hội, của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với công tác giảm nghèo bền vững đến
năm 2030.
Việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
08 được tiến hành đồng bộ, lồng ghép với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết,
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện hiệu quả mục tiêu giảm nghèo
đa chiều bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ
nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tạo cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt và vệ sinh, thông tin) giúp người dân thoát nghèo bền vững, nâng cao chất
lượng cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông
thôn, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
Hỗ trợ, tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận
tốt hơn các chính
sách giảm nghèo, xây dựng mô hình giảm nghèo hiệu quả, vươn lên thoát nghèo bền
vững, có cuộc sống khá giả và làm giàu chính đáng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, không còn hộ nghèo
theo chuẩn nghèo quốc gia, giai đoạn 2022-2025.
- Đến năm 2030, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo quốc gia giai đoạn 2026-2030 dưới 0,1%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP:
1. Tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo bền vững:
Các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo đẩy mạnh triển khai, thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; xác định
rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong
việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án về công
tác giảm nghèo bền vững. Gắn nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện công tác giảm
nghèo bền vững là nội dung quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của các cấp, các ngành,
địa phương, đơn vị.
Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm
vụ của địa phương, đơn vị. Tăng cường hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong công tác giảm nghèo bền
vững.
2. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác giảm
nghèo bền vững:
Đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức, nhất là người
đứng đầu trong công tác giảm nghèo bền vững; nâng cao chất lượng các phong trào
thi đua giảm nghèo bền vững do Đảng, Nhà nước và Chính phủ ban hành, phát huy mạnh
mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần "tương thân, tương ái" của dân tộc
ta đối với người nghèo. Động viên, hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức,
kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không
trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội. Các cơ quan thông tấn
báo chí tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo bền vững, kịp thời giới
thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
3. Tiếp tục thực hiện
tốt, hiệu quả các cơ chế, chính sách về giảm nghèo bền vững:
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách
giảm nghèo: chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế, các chính
sách tín dụng xã hội, chính sách hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ về nhà ở, nước sạch, trợ
giúp pháp lý...gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm khả năng tiếp cận tốt
các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân, nhất là người nghèo như: việc làm, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 52/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về cơ
chế, chính sách, hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025, Nghị quyết số 53/2019/NQ-HĐND ngày
09/12/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và
một số chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2020-2025.
Thực hiện đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mô hình giảm nghèo ngoài đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, mở rộng thêm
đối tượng hộ mới thoát nghèo; khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô
hình khởi nghiệp cho người nghèo (trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh) nhằm
nâng cao trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để vươn lên thoát nghèo;
các mô hình cần phát huy điều kiện, lợi thế của từng vùng, miền, phù hợp với đối
tượng, địa bàn cụ thể; mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ
giảm nghèo bền vững trong tình hình mới, giúp người dân thoát nghèo, thu hẹp
khoảng cách giàu-nghèo, chất lượng cuộc sống giữa thành thị và nông thôn.
Tăng cường các giải pháp hỗ trợ, tiếp
cận các nguồn vốn ưu đãi thuộc các tổ chức tín dụng; xây dựng mô hình liên kết
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm giữa các hộ dân có sử dụng lao động với hộ
có lao động thuộc đối tượng nghèo, cận nghèo, hỗ trợ đào tạo nghề gắn với tạo
việc làm cho người nghèo, nhất là phụ nữ, người khuyết tật. Phát triển giáo dục
nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo để nâng cao chất lượng, kỹ năng
nghề cho người lao động, gắn kết giáo dục nghề nghiệp với việc làm bền vững, cải
thiện sinh kế, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của 9 người
nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo, tái nghèo.
4. Tiếp tục rà soát,
nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo bền
vững:
Rà soát các nghị quyết, cơ chế, chính
sách đã ban hành liên quan đến công tác giảm nghèo bền vững để nghiên cứu đề xuất
điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi đảm bảo khả thi, sát thực tiễn, dễ thực hiện.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đối tượng thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn thành phố.
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ về thu nhập hàng tháng cho hộ nghèo không còn khả năng lao động.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ
phân cấp cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện để chủ trì triển khai thực hiện một
số chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững (dạy nghề cho
lao động nông thôn,...).
5. Huy động và sử dụng
hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo bền vững:
Nhà nước ưu tiên nguồn lực thực hiện
các chính sách đối với người nghèo; nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, đồng thời huy động tối đa các
nguồn lực xã hội tham gia công tác giảm nghèo bền vững; thúc đẩy việc huy động,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế cho công tác giảm nghèo. Tập
trung nguồn lực cho giáo dục nghề nghiệp nâng cao trình độ, kiến thức sản xuất,
tạo việc làm cho người nghèo.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện việc vận động các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” trong tháng cao điểm “Vì người nghèo”
hàng năm và các quỹ an sinh xã hội nhằm tạo nguồn lực giảm nghèo bền vững, xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi
đua “Cả nước chung
tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý
chí tự lực, khát vọng vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người
dân và cộng đồng.
6. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo bền
vững:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về Giảm nghèo bền vững; tăng cường phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về giảm nghèo bền vững, tăng cường cung cấp thông tin, giúp người
nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa...
Hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây
dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản
xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu. Khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ
các hộ nghèo, hộ cận nghèo; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng,
nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
7. Hoạt động kiểm
tra, giám sát và phản biện:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, chính sách về
giảm nghèo theo quy định.
Phát huy vai trò chủ yếu của người dân
trong giám sát cộng đồng việc thực hiện các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ người
nghèo; thực hiện phản biện xã hội đối với văn bản dự thảo các chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị của cấp ủy; các chính sách của thành phố trong quá trình triển
khai, thực hiện công tác giảm nghèo.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp; lồng
ghép thực hiện với các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
Đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ,
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch.
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, chủ động phối hợp
tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ về thu nhập hàng tháng cho hộ
nghèo không còn khả năng lao động,…
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu, đề xuất kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 (khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025) trình Ủy ban nhân dân
thành phố.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch trên
địa bàn thành phố.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố cân đối nguồn vốn đầu tư công của thành phố
cho các dự án đầu tư được phê duyệt để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ
của Kế hoạch. Vận động các nguồn tài trợ phi chính phủ nước ngoài nhằm hỗ trợ
thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố.
Gắn chỉ tiêu giảm nghèo vào xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và
giai đoạn của thành phố.
3. Sở Tài chính:
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
4. Sở Thông tin và
Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn
báo chí, Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền
về mục đích, ý nghĩa, nội dung của Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU. Tích cực
tuyên truyền về công tác giảm nghèo bền vững, kịp thời giới thiệu các cá nhân,
tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
5. Các Sở, ngành liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động
xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội thành phố:
Tiếp tục nâng cao hiệu quả các phong
trào thi đua yêu nước; các chính sách hỗ trợ người dân thoát nghèo; làm tốt
công tác tuyên truyền và vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham
gia tốt các hoạt động xã hội, chăm lo giúp đỡ người nghèo, tích cực chủ động
tham gia công tác giảm nghèo bền vững.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương
trình phối hợp số 2018/CTrPH-UBND-MTTQ ngày 14/4/2017 giữa Ủy ban nhân dân
thành phố - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố về giảm nghèo bền vững,
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát công tác giảm
nghèo bền vững lồng ghép việc triển khai thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng
và nhân rộng các mô hình liên kết, hỗ trợ trong sản xuất, kinh doanh giữa các
đơn vị, hộ khá, hộ giàu với hộ khó
khăn.
7. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ
thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch này phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Xác định công tác giảm nghèo bền vững là một
nhiệm vụ quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của địa phương. Chỉ đạo triển khai
thực hiện các nội dung bảo đảm tính thiết thực và hiệu quả; bố trí nguồn lực
đáp ứng thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả, định kỳ và đột xuất, hằng năm báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh
kịp thời về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố./.
Nơi nhận:
-
Bộ LĐTBXH;
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, PCT UBND TP;
- UB MTTQVN TP và các đoàn thể;
- Ban VHXH-HĐND TP;
- Các sở: LĐTBXH, KHĐT, TC, YT, TTTT, NN&PTNT, GDĐT, XD;
- UBND các quận, huyện;
- CP VP;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|