|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 107/KH-UBND 2022 tăng cường lãnh đạo công tác giảm nghèo bền vững Tuyên Quang
Số hiệu:
|
107/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Hoàng Việt Phương
|
Ngày ban hành:
|
31/05/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
31 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW CỦA BAN BÍ THƯ, NGHỊ
QUYẾT SỐ 160/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ, KẾ HOẠCH SỐ 127-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm
nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư);
Căn cứ Nghị quyết số 160/NQ-CP
ngày 22/12/2021 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Nghị quyết số 160/NQ-CP của
Chính phủ);
Thực hiện Kế hoạch số 127-KH/TU
ngày 04/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch số 127-KH/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số
160/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 127-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động, ý thức trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối
với công tác giảm nghèo bền vững, xác định giảm nghèo là nhiệm vụ thường xuyên,
góp phần quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo động lực cho phát triển bền vững.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp đề ra trong Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của
Chính phủ và Kế hoạch số 127-KH/T U của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Kế hoạch là căn cứ để các cấp,
các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng tâm, bố
trí nguồn lực và tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả, đạt mục tiêu về giảm
nghèo bền vững đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Các cấp chính quyền và người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải sâu sát, chủ động sáng tạo trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện đối với chương trình, chính sách giảm nghèo thuộc lĩnh vực
quản lý; xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững phải cụ thể, phù hợp
với tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch số 127-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy từ tỉnh đến cơ sở,
từ đó tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của chính quyền các cấp,
hệ thống chính trị và nhân dân về công tác giảm nghèo.
- Quá trình tổ chức thực hiện kế
hoạch phải kịp thời bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách của Trung
ương, các nhiệm vụ mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh
giá tình hình thực hiện để điều chỉnh biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai
thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững, hạn chế tái nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, nâng cao
thu nhập cho người dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn; hỗ trợ người nghèo đảm bảo mức sống tối thiểu, tăng
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm
bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, hoàn thành mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến
năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2022-2025: Tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân 3%/năm, trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân
từ 4%/năm trở lên.
- Đến năm 2030: Duy trì mức giảm
tỷ lệ hộ nghèo trên 2%/năm; phấn đấu không còn huyện nghèo, cơ bản không còn xã
thuộc Khu vực III.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo
- Các cấp chính quyền tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo triển khai quyết liệt các giải pháp giảm nghèo bền vững; xác
định giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là
nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xác định rõ trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án về công tác giảm nghèo.
- Phát huy vai trò của cả hệ thống
chính trị và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong công tác giảm nghèo;
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác
giảm nghèo, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao hiệu quả
các dự án, nguồn lực vận động thực hiện công tác giảm nghèo.
- Chính quyền các cấp xác định
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về giảm nghèo trong chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
giai đoạn 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030
của các cấp, các ngành, đơn vị.
2. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo
- Tổ chức tuyên truyền, học tập,
quán triệt Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết
160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ; Kế hoạch số 127-KH/TU ngày 04/11/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu
trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần
“tương thân, tương ái” của dân tộc ta đối với người nghèo.
- Tích cực tuyên truyền về công
tác giảm nghèo, giới thiệu các tập thể, cá nhân, mô hình, kinh nghiệm hay trong
công tác giảm nghèo; biểu dương các hộ nghèo tiêu biểu có ý chí, nghị lực vươn
lên thoát nghèo. Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, phát huy vai
trò chủ thể của người nghèo trong công tác giảm nghèo, khơi dậy ý chí tự lực, tự
chủ, loại bỏ tư tưởng trông chờ , ỷ lại vào chính sách của nhà nước, sử dụng hiệu
quả nguồn lực của nhà nước, của cộng đồng để vươn lên thoát nghèo bền vững, xây
dựng cuộc sống ấm no.
3. Thực hiện
hiệu quả chính sách hỗ trợ giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững
- Thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo nhằm xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nghèo làm cơ sở áp dụng, hoạch
định các chính sách hỗ trợ đặc thù hiệu quả. Triển khai đầy đủ kịp thời các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển
bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản của người dân. Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, thực hiện hiệu quả
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo có điều kiện, bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo
không có khả năng lao động và chính sách trợ giúp pháp lý.
- Hướng dẫn, vận động các xã,
phường, thị trấn xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia
đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu. Khuyến khích các
doanh nghiệp giúp đỡ các huyện nghèo, xã nghèo; vận động các hộ khá giả giúp đỡ
hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền
vững.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả
các chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự
tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo,
các dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập cho
người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh thực hiện
liên kết sản xuất, kinh doanh giữa các địa bàn trong và ngoài tỉnh, kết nối địa
bàn phát triển với địa bàn khó khăn; thực hiện hiệu quả chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn nghèo, gắn với đảm bảo quốc phòng - an
ninh.
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, kết
nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm phù hợp cho người
nghèo nói riêng, người dân nói chung sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Triển
khai hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
- Triển khai hiệu quả chương
trình hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo theo quy định của nhà nước và Đề án xóa nhà
ở tạm, dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 ban hành
kèm theo Quyết định số 308/QĐ- MTTQ-BTT ngày 02/12/2021 của Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; tiếp tục vận động nguồn lực thực hiện
chương trình đến năm 2030 cơ bản hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ; triển
khai chính sách nước sinh hoạt hợp vệ sinh, vệ sinh nông thôn cho người nghèo,
người dân vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường triển khai chính
sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các
đối tượng chính sách khác, tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kết luận số
06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ
thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng
chính sách xã hội; Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính
sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 40-CT/TW; Văn bản số 625-CV/TU ngày 19/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
thực hiện Kết luận số 06-KL/TU ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng
chính sách xã hội và Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang và các văn bản triển khai của tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư
tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực
rừng đặc dụng.
- Giải quyết đất sản xuất, đất ở
phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, tạo việc làm, đảo đảm các dịch vụ
y tế, giáo dục, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội
khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho công tác giảm nghèo
- Tích cực vận động các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ đóng góp nguồn lực, huy động
tối đa các nguồn lực xã hội tham gia công tác giảm nghèo. Ưu tiên nguồn lực thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tích hợp với các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; thúc đẩy việc huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
cho công tác giảm nghèo.
- Tập trung nguồn lực đầu tư
phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu
nhập và hỗ trợ người nghèo tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nghèo; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo;
tăng nguồn vốn chính sách xã hội.
- Thực hiện hiệu quả cơ chế lồng
ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn huy động trong
và ngoài nước
5. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn
nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
từ tỉnh đến cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác giảm nghèo các cấp có đủ năng lực tham mưu, triển khai thực hiện
hiệu quả công tác giảm nghèo; đảm bảo ổn định công tác tổ chức cán bộ làm công
tác giảm nghèo các cấp; nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích cán bộ, công
chức, viên chức có năng lực, trình độ, tâm huyết về công tác tại huyện nghèo.
- Các cấp, các ngành thường
xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai chương trình giảm nghèo; chủ động
chỉ đạo triển khai, hướng dẫn các nội dung liên quan và đề xuất các giải pháp
thực hiện chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Triển khai công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo quy định, xác định chính xác, phản ánh đầy đủ,
trung thực, khách quan kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Theo dõi, cập nhật đầy đủ hồ sơ, số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về giảm nghèo. Đánh giá, rút kinh
nghiệm và kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác giảm nghèo; đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện chương trình.
- Tổ chức các hoạt động giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm triển khai các nội dung công việc liên quan được phân công tại Phụ
lục đính kèm. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ
thị số 05-CT/TW tới công chức, viên chức, người lao động.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, xem xét trách nhiệm đối với các cấp chính quyền, công chức, viên chức, người
lao động để xảy ra vi phạm pháp luật trong thực hiện công tác giảm nghèo; định
kỳ sơ kết (năm 2025), tổng kết (năm 2030), đánh giá tình hình thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp).
2. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu theo Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW.
- Định kỳ tham mưu sơ kết (năm
2025), tổng kết (năm 2030), đánh giá tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì tham mưu cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực
hiện các chương trình, đề án, chính sách giảm nghèo theo quy định.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, hằng
năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ
quan liên quan; Ủy ban nhân dân huyên, thành phố phân bổ vốn đầu tư cho công
tác giảm nghèo đảm bảo theo quy định. Triển khai các chương trình, đề án, dự án
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến nông, khuyến ngư cho người dân (trong đó có hộ nghèo, hộ
cận nghèo); nhân rộng mô hình sinh kế hiệu quả; lồng ghép các chương trình dự
án của ngành hỗ trợ phát triển sinh kế; phối hợp với các đơn vị có liên quan
triển khai các hoạt động ứng dụng khoa học trong sản xuất nông nghiệp, hướng dẫn
khai thác có hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp cho người dân.
- Xây dựng mô hình, chuỗi giá
trị trong sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường tiêu thụ; theo dõi thực hiện
công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; tổ chức thực hiện
chương trình, dự án thực hiện các mục tiêu về cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo; theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện
bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do,
khu rừng đặc dụng.
6. Sở Công
Thương: Chủ trì, thực hiện các hoạt động khuyến công đối với các
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tạo việc làm, thu
nhập cho lao động, trong đó có lao động nghèo. Hỗ trợ người nghèo tiêu thụ sản
phẩm; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp ở những địa bàn khó khăn, gắn với đảm bảo quốc phòng, an
ninh.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh
tuyên truyền về công tác giảm nghèo bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, kịp
thời thông tin, tuyên truyền về các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay
trong công tác giảm nghèo bền vững; chủ trì triển khai hoạt động hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận thông tin.
8. Sở Nội vụ:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động có năng lực, nhiệt tình về công tác tại các huyện
nghèo; kịp thời đề xuất khen thưởng biểu dương những cá nhân, tập thể gương mẫu,
có nhiều sáng kiến, cách làm hay, có nhiều đóng góp trong việc thực hiện tốt
công tác giảm nghèo bền vững của tỉnh.
9. Sở Xây dựng:
Tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo chính sách
quy định, đảm bảo chất lượng và diện tích theo quy định.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ: Triển khai thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, nhất là việc triển
khai các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế; phối
hợp tập huấn, phổ biến kiến thức, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp
cận tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần nâng
cao thu nhập, phát triển kinh tế hộ.
11. Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Sở Tư pháp: Chủ trì thực hiện chính sách về hỗ trợ y
tế, giáo dục, nhà tiêu hợp vệ sinh, tiếp cận văn hóa, trợ giúp pháp lý, theo chức
năng nhiệm vụ của đơn vị.
12. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh: Chủ động bố trí nguồn vốn
ưu đãi để đảm bảo hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận vốn vay,
đồng thời xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn vốn đối với những hộ đang còn dư nợ
nhưng có kế hoạch sản xuất tốt, hiệu quả và có nhu cầu về vốn để phát triển sản
xuất; triển khai các chương trình tín dụng chính sách cho hộ nghèo và tạo điều
kiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tiếp cận nguồn vốn để
phát triển sinh kế; vốn vay từ chương trình nước sạch - vệ sinh môi trường,…
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
Phối hợp với chính quyền, ngành
chức năng và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên
và nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chức chính trị - xã hội trong triển khai, thực hiện chương trình
giảm nghèo bền vững; động viên Nhân dân tích cực tham gia thực hiện các phong
trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, trọng tâm là Cuộc vận động "Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", xây dựng, nhân rộng
và nâng cao chất lượng hoạt động của các mô hình tự quản của nhân dân tại cộng
đồng dân cư giúp nhau sản xuất, phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, giữ
gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý rác thải và chống rác thải nhựa.
Tuyên truyền, vận động các tổ
chức, cơ quan, đơn vị doanh nghiệp và Nhân dân tích cực tham gia ủng hộ xây dựng
Quỹ "Vì người nghèo" các cấp; huy động mọi nguồn lực thực hiện có hiệu
quả Đề án xóa nhà ở tạm, dột nát cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025, góp phần thực hiện các mục tiêu Chương trình giảm nghèo bền vững của
tỉnh.
14. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn và hằng
năm, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện; tổ chức nghiên cứu, quán triệt và
tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị số 05- CT/TW tới công chức, viên chức,
người lao động và nhân dân trên địa bàn.
- Vận động cán bộ, công chức,
người lao động và chính quyền, cơ quan, đơn vị giúp đỡ hộ nghèo.
- Bố trí đầy đủ nguồn lực theo
quy định, lồng ghép, sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình để thực hiện
mục tiêu giảm nghèo; triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc; xem xét trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm
pháp luật về giảm nghèo.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện gửi về cơ quan Thường trực Chương trình giảm nghèo
(Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
(có
danh mục giao nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch Triển khai
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 160/NQ-CP của Chính
phủ, Kế hoạch số 127-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang. Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc
tổ chức thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm
quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
(báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- UBMTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị (được giao nhiệm vụ trong kế hoạch); (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- Cổng TTĐT tỉnh; (thực hiện)
- Trưởng các phòng khối NCTH;
- Lưu: VT, THVX (Ntg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
DANH MỤC NHIỆM VỤ
GIAO CÁC SỞ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh )
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với công tác giảm
nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
và tuyên truyền nội dung Chỉ thị số 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP ngày
22/12/2021 của Chính phủ; Kế hoạch số 53-KH/TU ngày 31/8/2021 của Tỉnh ủy.
|
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tài liệu tuyên truyền; Hội nghị triển khai
|
Hằng năm
|
2
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng
đầu trong công tác giảm nghèo
|
Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Kế hoạch tuyên truyền của các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
3
|
Triển khai công tác truyền
thông, vận động, hướng dẫn người nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động,
sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các sản phẩm, tài liệu, hoạt động truyền thông
|
Hằng năm
|
4
|
Tham gia cuộc thi “Các tác phẩm
báo chí viết về công tác giảm nghèo” do Trung ương tổ chức
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các tác phẩm báo chí
|
Định kỳ 02 năm
|
5
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất
bản trên địa bàn tỉnh tích cực tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời
giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền
vững
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các văn bản chỉ đạo, các chương trình truyền thông, phóng sự, sản phẩm
truyền thông
|
Hằng năm
|
6
|
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại
phía sau”, phấn đấu “Vì một Việt Nam không đói nghèo”
|
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
|
Kế hoạch tổ chức thực hiện
|
Hằng năm và Giai đoạn 2022-2025; 2026-2030
|
II
|
Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền các cấp ban hành nghị quyết, chương trình hành động, văn bản lãnh đạo,
chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030
|
Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện công tác giảm nghèo bền vững
|
Giai đoạn 2022-2030
|
2
|
Xây dựng, xác định các chỉ
tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo bền vững trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 của các
địa phương, đơn vị
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Nghị quyết, Chương trình hành động, kế hoạch, dự án, đề án
|
Giai đoạn 2022-2025 và Giai đoạn 2022-2030
|
III
|
Thực
hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai đầy đủ kịp thời
các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát
triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản của người dân.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Kế hoạch, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững
|
Hằng năm
|
2
|
Thực hiện các chính sách bảo trợ
xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách nhà nước
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các văn bản chỉ đạo
|
Giai đoạn 2022-2030
|
3
|
Chính sách trợ giúp pháp lý đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các văn bản triển khai
|
Giai đoạn 2022-2030
|
4
|
Rà soát, đề xuất hoàn thiện hệ
thống pháp luật về giảm nghèo bền vững
|
Các sở, ngành liên quan
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Kiến nghị đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật
|
Giai đoạn 2022-2030
|
5
|
Thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
|
Giai đoạn 2022-2025
|
6
|
Triển khai các chương trình,
đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững gắn với các mô
hình kinh doanh bao trùm, tăng cường sự tham gia của người nghèo, đồng bào miền
núi, người yếu thế, thu nhập thấp; hỗ trợ phát triển các mô hình, dự án giảm
nghèo, phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu
nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Lao động-TB và XH, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc
tỉnh và các sở, ngành liên quan
|
Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
7
|
Triển khai các mô hình giảm
nghèo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
|
Văn bản triển khai chính sách hỗ trợ
|
Giai đoạn 2022-2030
|
8
|
Triển khai hoạt động tư vấn,
kết nối, giới thiệu, hỗ trợ việc làm cho người nghèo, người dân sinh sống
trên địa bàn nghèo. Nâng cao hiệu quả hoạt động đưa người lao động ở các huyện
nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện nghèo
|
Văn bản triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
9
|
Triển khai chính sách khuyến
khích các cơ sở đào tạo, nhóm nghiên cứu hình thành, chuyển giao các mô hình
sinh kế tăng trưởng nhanh, bền vững, phù hợp với đặc điểm của địa phương cho
các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố
|
Văn bản triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
10
|
Triển khai chính sách hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại địa bàn các huyện nghèo
|
Sở Xây dựng, Sở Lao động-TB và XH
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các văn bản triển khai thực hiện
|
Năm 2022
|
11
|
Triển khai chính sách hỗ trợ
nước sinh hoạt hợp vệ sinh và vệ sinh môi trường nông thôn, trong đó có người
nghèo
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Lao động-TB&XH, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
|
Các văn bản triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
12
|
Triển khai chính sách tín dụng
ưu đãi dành cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng
chính sách khác
|
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Sở tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư và các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
|
Văn bản triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
13
|
Triển khai thực hiện chính
sách liên kết vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với vùng khó khăn;
khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn nghèo, gắn với đảm bảo
quốc phòng - an ninh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các văn bản triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
14
|
Thực hiện bố trí, sắp xếp ổn
định dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, khu rừng đặc dụng
theo quy định
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Quy hoạch, kế hoạch, dự án di dời dân cư và đảm bảo an sinh xã hội
|
Giai đoạn 2022-203
|
15
|
Giải quyết đất sản xuất, đất ở
phù hợp; tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo
|
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ban Dân tộc
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các văn bản triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
16
|
Hướng dẫn, vận động các xã, phường,
thị trấn xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản, hộ gia đình
thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế giỏi tiêu biểu
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành liên quan
|
Mô hình, dự án giảm nghèo
|
Giai đoạn 2022-2030
|
IV
|
Huy
động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho công tác giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Tập trung nguồn lực đầu tư
phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao
thu nhập và hỗ trợ tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo;
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo và các xã đặc
biệt khó khăn; hỗ trợ huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó
khăn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Chương trình, kế hoạch, dự án,đề án hỗ trợ huyện nghèo thoát khỏi tình
trạng nghèo
|
Giai đoạn 2022-2030
|
V
|
Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, kiện toàn công tác tổ
chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về giảm nghèo
các cấp
|
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực thực hiện công tác
giảm nghèo
|
Giai đoạn 2022-2025 và Giai đoạn 2026-2030
|
2
|
Triển khai chính sách khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có năng lực, nhiệt tình về
công tác tại vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn
|
Sở Nội vụ
|
Sở Lao động-TB và XH, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện
|
Giai đoạn 2022-2030
|
3
|
Cập nhật cơ sở dữ liệu về giảm
nghèo
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Cơ sở dữ liệu về giảm nghèo
|
Giai đoạn 2022-2030
|
4
|
Cung cấp thông tin, giúp người
nghèo kết nối thị trường lao động, thị trường hàng hóa
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Thông tỉnh và truyền thông
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nghèo kết nối thị trường lao
động, thị trường hàng hóa
|
Giai đoạn 2022-2030
|
Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP, Kế hoạch 127-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 107/KH-UBND ngày 31/05/2022 triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết 160/NQ-CP, Kế hoạch 127-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
3.149
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|