ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
07 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG NGÀY 24/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHOÁ XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ
VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN 2012-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khoá XI một số vấn đề về chính sách
xã hội, giai đoạn 2012-2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1983/QĐ-TTg).
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt sâu rộng và
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020, Kết luận số 92-KL/TW ngày
05/11/2020 của Bộ Chính trị và Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ
tướng Chính phủ, tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các
cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững của địa phương.
Xác định các nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành để
tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ, huy động sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị nhằm mục tiêu không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, người nghèo,
hộ thuộc diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Chủ động tổ chức triển khai Kế
hoạch kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức hoạt
động có trách nhiệm, xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đúng tiến độ, đảm
bảo hiệu quả.
Huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, khoa
học, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách xã hội
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, khơi dậy tinh thần
tự vươn lên của người dân và huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội bền vững.
Hướng dẫn truyền thông về chính
sách xã hội, nội dung tập trung tuyên truyền về mô hình tốt, cách làm hay và
tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội; tuyên truyền chính
sách đối với người có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội,
trẻ em, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế.
Biên soạn, phát hành tài liệu
truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền như: Pa nô, áp phích, băng rôn, tờ rơi, hội nghị,
hội thảo, tập huấn chuyên đề và trên các phương tiện thông tin đại chúng như:
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang; Đài truyền thanh cơ sở;
trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương.
2. Phát triển hệ thống chính
sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững
Tổng kết, đánh giá các chính
sách, pháp luật, chương trình, đề án về an sinh xã hội; rà soát, phát hiện
những vướng mắc, hạn chế, bất cập, tham mưu đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về chính sách xã hội đảm
bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội.
Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách, chế độ ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng, bảo đảm người có công được chăm sóc, ưu đãi toàn diện, gia đình
người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên
địa bàn.
Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ giảm nghèo; tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án Giảm nghèo bền vững
tỉnh Tuyên Quang, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 -2025; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 -2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030 theo hướng bền vững,
ưu tiên địa bàn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng hỗ
trợ phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người
nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 125/NQ -CP ngày 08/10/2018 về ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội
nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo
hiểm xã hội. Triển khai thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp,
hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân; nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với
khu vực nông nghiệp, lao động phi chính thức; làm thay đổi nhận thức và thói
quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
3. Nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp và công tác dự báo, thông tin thị trường lao động
Thực hiện các chính sách giáo
dục quốc dân theo quy định, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch xã
hội hóa học tập, đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo; xây dựng
và củng cố nhà trẻ, nhà mẫu giáo vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học.
Triển khai thực hiện hiệu quả
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh về công tác đào tạo
nghề; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, xã hội và người lao động về vai trò của công tác giáo dục nghề nghiệp
đối với tạo việc làm; đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao nguồn nhân lực
gắn với chuyển đổi nghề nghiệp và quá trình cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh xã
hội hóa về công tác giáo dục nghề nghiệp; tăng cường gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng dự báo và
thông tin thị trường lao động; tăng cường giám sát và điều tiết quan hệ cung -
cầu lao động, thực hiện tốt hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng việc làm
cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động đặc thù
khác; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận với các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ dạy nghề, nâng cao tay nghề, thông tin thị trường lao
động; thực hiện các giải pháp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ; tăng
cường quản lý nhà nước về công tác an toàn - vệ sinh lao động.
4. Phát triển hệ thống dịch
vụ xã hội đáp ứng nhu cầu và khả năng tiếp cận của người dân, nhất là đối tượng
yếu thế, người di cư và dân tộc thiểu số
Tiếp tục phát triển mạng lưới
trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác xã
hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động
trợ giúp xã hội.
Tiếp tục phát triển mạng lưới y
tế cơ sở; hoàn thiện cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cơ sở và y tế dự phòng;
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi
của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.
Thực hiện tốt các chính sách về
nhà ở xã hội; thực hiện có hiệu quả các chương trình nhà ở cho người nghèo,
người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; chương trình nhà
ở xã hội cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp.
Tập trung đầu tư các công trình
nước sạch trọng điểm bảo đảm an sinh xã hội; đề xuất các chính sách ưu đãi,
khuyến khích, tạo động lực thu hút nguồn xã hội hóa đầu tư, khai thác công
trình cấp nước sạch nông thôn đối với các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng khó khăn về nguồn nước, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả
chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao chất lượng thông tin
truyền thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
5. Hiện đại hóa hệ thống
quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách xã hội
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số; thống nhất số hóa cơ sở dữ liệu; phát triển hệ
thống quản lý và các ứng dụng công nghệ thông tin; hoàn thiện cơ chế quản lý,
cập nhật, khai thác, chia sẻ dữ liệu và thông tin; xây dựng mã số an sinh xã
hội.
Cải cách tài chính đối với
chính sách xã hội trên cơ sở quản trị hiện đại, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện
thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.
6. Tăng cường nguồn lực thực
hiện chính sách xã hội, gắn trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương
trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện chính sách
xã hội
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội tương xứng với khả năng, điều
kiện phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân;
ưu tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Đẩy mạnh xã hội hóa huy động
nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư
nhân, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách xã hội; tăng cường hợp tác quốc
tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách xã
hội.
Động viên, khuyến khích các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách chủ động, tích cực vươn lên
thoát nghèo và làm giàu.
7. Lồng ghép các nội
dung nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 70/NQ-CP về Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -
2020 vào các chương trình, dự án, chính sách đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh
tế - xã hội của tỉnh và Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khoá XV) về tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày
28/8/2012 về chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 -2025.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng
năm và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan có liên
quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện Kế
hoạch, có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng; tổ chức chăm sóc xã hội cho người cao tuổi, người khuyết
tật dựa vào cộng đồng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội
toàn diện hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Triển khai thực hiện các mô
hình cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện hỗ trợ cho các đối tượng có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin về người
có công, bảo trợ xã hội, trẻ em và giảm nghèo theo hướng phân cấp, gắn với dịch
vụ công trực tuyến; đẩy mạnh thực hiện thanh toán các chế độ chính sách ưu đãi người
có công, trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Hằng năm báo cáo tình hình
triển khai thực hiện kế hoạch gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố:
Thực hiện tốt các quy định về
chế độ, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng các chính
sách đối với người học và người dạy là người dân tộc thiểu số, người thuộc khu
vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở.
Đẩy mạnh phát triển hệ thống
giáo dục trực tuyến; phát triển học liệu số, học liệu điện tử, học liệu mở;
tiếp tục cập nhật kho học liệu số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học học
từ xa, tự học và học tập suốt đời.
3. Sở Y tế: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh; hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở để đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa
dân số.
- Xây dựng hệ thống chăm sóc
sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin
trong khám chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án
điện tử.
4. Sở Xây dựng: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
tổ chức thực hiện tốt chính sách về nhà ở xã hội, phát triển các dịch vụ cung
cấp nhà ở cho người thu nhập thấp khu vực đô thị và công nhân khu công nghiệp,
người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện tốt các chính sách về cung cấp
nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tiếp tục xây dựng và duy trì
các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống truyền thanh
cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet đến khu vực nông thôn, thiết
lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông
thôn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, chuyển đổi số trên
địa bàn tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt
liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030
và những năm tiếp theo.
8. Ban Dân tộc: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Tài chính, các cơ quan có liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân s
ách hằng năm xem xét, thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện Kế hoạch đảm bảo theo quy định.
10. Sở Tài chính: Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện Kế hoạch
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Nâng cao chất lượng phục vụ,
đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh thực
hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng
tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới
nội dung, hình thức, phương pháp thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và Nhân dân đối với tự đảm bảo an sinh cho bản thân.
12. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Chủ động xây dựng kế hoạch,
triển khai thực hiện công tác an sinh xã hội phù hợp với điều kiện thực tế địa phương;
bố trí ngân sách, huy động các nguồn lực thực hiện; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện chính sách
an sinh xã hội theo định kỳ và đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp theo quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Phối hợp với chính quyền,
ngành chức năng và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chính sách xã hội;
chính sách ưu đãi người có công; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật dựa
vào cộng đồng và trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giám sát việc thực
hiện các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và XH; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy, (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THVX (NTg)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|