BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4795/TCHQ-TXNK
V/v hoàn
thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu tại chỗ sau đó xuất khẩu
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH may thêu Thuận Phương.
(275 Nguyễn Văn Luông, Phường 12, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục
Hải quan nhận được công văn công văn số 50/2023/TP-XK ngày 24/7/2023 của Công ty TNHH may thêu Thuận
Phương đề nghị hướng dẫn về hoàn thuế đối với các tờ khai nhập khẩu
tại chỗ đã nộp thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương ngày 12/6/2017 quy định: "Thương
nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không
có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu
tư, thương mại, doanh nghiệp;
không có văn phòng đại
diện, chi nhánh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp."
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định, hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ bao gồm:
"... c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức,
cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh
nghiệp khác tại Việt Nam."
Căn cứ Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều
1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 quy định về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Căn cứ quy định nêu trên, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có
hiện diện tại Việt Nam và được
thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với
doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Trường hợp thương nhân nước ngoài không đáp ứng điều kiện thương nhân nước
ngoài không hiện diện tại Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương
thì không thuộc trường hợp xuất
nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP , doanh nghiệp không được đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.
2. Về thủ tục hải quan đối với trường hợp hàng hóa gửi kho ngoại quan
Căn cứ
khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan
ngày 23/6/2014 quy định "Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập
khẩu vào Việt Nam".
Căn cứ
khoản 2, khoản 3 Điều 85 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định:
“... 2. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt
Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ
xuất khẩu sang nước thứ ba;
c) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba."
3. Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
b) Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất...”
Căn cứ Điều 86 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định về
quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan.
Căn cứ Điều 88 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định về
thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Căn cứ quy định nêu trên thì hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước
ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải
làm thủ tục hải quan theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Về việc hoàn thuế đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ
Căn cứ điểm
h khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định
số 134/2016/NĐ-CP bổ sung quy định về
chính sách thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ:
“... h) Sản
phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản
này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người
nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế
quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.”
Căn cứ điểm h khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 12 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP bổ sung quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu tại chỗ:
"... h) Sản
phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người
nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị
giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.
Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế
quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.”
Căn cứ quy định nêu trên thì khoản 2 Điều 10 (cơ sở xác định hàng hóa
được miễn thuế của loại hình gia công), khoản 2 Điều 12 (cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế của loại hình sản xuất xuất khẩu) Nghị định số
134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều
1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có
quy định hoàn thuế nhập khẩu đã nộp
theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP đối với
trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng
xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế
quan.
Đề nghị Công ty TNHH may thêu Thuận Phương nghiên cứu các quy định nêu trên để xác định cụ thể thủ tục hải quan và chính sách thuế tương ứng đối với trường hợp thực tế của doanh nghiệp. Trường hợp có vướng
mắc, Công ty liên hệ với cơ quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Hoàng Việt Cường (để b/c);
- Cục GSQL, Vụ
PC (để biết);
- Cục HQ TP. Hồ Chí Minh (để biết);
- Lưu: VT, TXNK-CST (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
Lê Như Quỳnh
|