ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1625/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 21
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - LÀO TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư sô
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh
Lâm Đồng tại Tờ trình số 05/TTr-HVL ngày 12/7/2023 và Tờ trình số 499/TTr-SNV
ngày 17/8/2023 của Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Hữu nghị Việt
Nam - Lào tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2023-2028
thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ thi hành kể ngày ký và thay thế
Quyết định số 982/QĐ-UBND ngày 28/5/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng, về việc
phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Lâm Đồng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT, NC1.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
HỮU NGHỊ VIỆT NAM - LÀO TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2023 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh
Lâm Đồng.
2. Tên giao dịch quốc tế: The Lamdong Province's
Vietnam - Laos Friendship Association, viết tắt là: LDVLFA.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Lâm Đồng (sau đây
gọi tắt là Hội) là tổ chức quần chúng rộng rãi của những người đang sinh sống,
học tập, làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, tự nguyện thành lập, nhằm mục
đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ
trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, giữ gìn và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa nhân dân hai
nước Việt Nam - Lào.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Lâm Đồng có tư
cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trong
lĩnh vực hòa bình, đoàn kết, hữu nghị và hợp tác nhân dân.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực hoạt động chính của Hội và các Sở, ban, ngành có
liên quan đến hoạt động của Hội.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền về tôn chỉ, mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu
có).
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức các hoạt động
nhằm củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, cổ vũ và hỗ trợ hợp tác giao
lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, du lịch, khoa học kỹ thuật,...
giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Lào.
3. Tuyên truyền, thông tin, giới thiệu về truyền thống
lịch sử, đất nước, con người, nền văn hóa và những thành tựu của Lào đến nhân
dân tỉnh Lâm Đồng; đồng thời giới thiệu, tuyên truyền về lịch sử, con người, nền
văn hóa và những thành tựu kinh tế của tỉnh Lâm Đồng nói riêng và đất nước Việt
Nam nói chung đến nhân dân nước bạn Lào.
4. Quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với Trung ương
Hội hữu nghị Việt Nam - Lào, tổ chức và phối hợp tổ chức việc trao đổi các đoàn
đại biểu, xây dựng các quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Hội và các tổ chức tương ứng
của Lào.
5. Tổ chức các hoạt động giao lưu hữu nghị ở cấp tỉnh
và huyện nhân những sự kiện quan trọng của hai nước.
6. Tham gia với các cơ quan chức năng trong việc
xây dựng các chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến công tác đối ngoại nhân dân và được cung cấp thông tin theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
Là các chuyên gia, quân tình nguyện Việt Nam đã chiến
đấu, giúp bạn Lào và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến công tác hữu nghị Việt
Nam - Lào, hiểu biết về công tác đối ngoại, tán thành Điều lệ Hội; được Ban Thường
vụ Hội xem xét kết nạp là hội viên.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức và được Hội tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện các hoạt động đó.
3. Tuyên truyền rộng rãi mục đích, tôn chỉ và Điều
lệ Hội trong nhân dân để thu hút hội viên mới và mở rộng phạm vi hoạt động của
Hội.
4. Được ứng cử, đề cử và bầu cử các cấp lãnh đạo Hội,
được tham gia thảo luận, kiến nghị và biểu quyết các chủ trương công tác của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới, được cấp thẻ hội
viên, được khen thưởng theo quy định của Hội và được xin ra khỏi Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và chủ trương của
Hội.
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Hội.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
5. Đóng hội phí theo quy định và ủng hộ kinh phí (nếu
có) cho hoạt động của Hội.
Điều 11. Trình tự, thủ tục kết
nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục kết nạp hội viên
do Ban chấp hành Hội quy định.
2. Việc rút tên và xóa tên hội viên: hội viên, tổ
chức thành viên muốn ra khỏi Hội phải thông báo bằng văn bản gửi Ban Chấp hành
Hội để được rút tên ra khỏi danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Các Hội cấp huyện tham gia làm thành viên của Hội
tỉnh, các Câu lạc bộ và các Chi hội trực thuộc Hội tỉnh.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 (năm) năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
- Thảo luận và thông qua Điều lệ, Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung).
- Thảo luận, đóng góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm
của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
- Bầu Ban Chấp hành;
- Các nội dung khác (nếu có);
- Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
- Đại hội biểu quyết và bầu cử bằng hình thức giơ
tay;
- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
- Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
- Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
- Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 (hai) lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành;
- Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quyết định;
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy
viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
- Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp Ban
Chấp hành;
- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
- Chuẩn bị nội dung cho các hoạt động của Hội;
- Đại diện cho Hội trong các mối quan hệ đối nội, đối
ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội;
- Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của Hội và hội
viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội;
- Thành lập và điều hành bộ máy giúp việc của Ban
Chấp hành và Ban Thường vụ Hội để triển khai công việc;
- Tổ chức, thực hiện chương trình hành động của Ban
Chấp hành Hội, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến Hội;
- Quyết định khen thưởng và xử lý vi phạm đối với
các thành viên của Hội;
- Quyết định kết nạp hội viên và quyết định cho
thôi tham gia hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
- Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Ban Thường vụ mỗi quý họp một lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
- Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban và một số ủy
viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại
hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
- Kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, tài chính
của Hội, đảm bảo đúng pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: theo quy
chế của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Văn phòng
- Là cơ quan tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Hội do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường
trực Hội quyết định.
- Tiếp nhận, xử lý, trình Thường trực giải quyết những
văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến).
- Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Hội.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thường trực,
Chủ tịch Hội phân công.
- Làm đầu mối giữ liên hệ với các sở, ban, ngành
trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động về công tác đối ngoại nhân dân.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch (không quá 03 Phó Chủ
tịch) là Thường trực tỉnh Hội, chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành và giải quyết công việc hàng ngày của Hội.
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội, Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, nghị quyết
Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
- Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bang văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các
ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy
định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội:
- Nguồn thu của Hội
+ Hội phí của Hội viên.
+ Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có).
+ Tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước ủng hộ bằng
tiền hoặc hiện vật theo quy định của pháp luật Nhà nước Việt Nam.
+ Tài trợ của các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc
tế và các hoạt động tài trợ khác trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước Việt Nam.
+ Các hoạt động có thu hợp pháp khác.
- Các khoản chi của Hội:
+ Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
+ Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
+ Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
+ Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: bao gồm trụ sở, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành
tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp
luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi
hành kỷ luật tùy theo mức độ sai phạm, có thể bị kỷ luật bằng các hình thức khiển
trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Lâm
Đồng mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành
và được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Lâm Đồng
gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội Đại biểu Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào lần
thứ II, nhiệm kỳ 2023-2028 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2023 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.