BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 378/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (được sửa đổi, bổ sung tại các Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đầu tư nước
ngoài, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Đầu tư nước ngoài là đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; xúc tiến đầu
tư, Quỹ Hỗ trợ đầu tư; phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế (bao gồm: khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh
tế chuyên biệt và các loại hình khu kinh tế khác), các đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt, trung tâm tài chính khu vực, quốc tế, khu thương mại tự do và các
mô hình tương tự.
Cục Đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế, chính sách về
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; xúc tiến đầu
tư; phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, các đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt, trung tâm tài chính khu vực, quốc tế, khu thương mại tự do và các mô hình
tương tự; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách
có liên quan theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các cơ chế,
chính sách thuộc phạm vi quản lý theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tổ chức đối thoại
chính sách, tổng hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý các vấn đề
liên quan đến việc thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; xúc tiến đầu tư; phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Về quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo
dõi, đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư đối với
chương trình, dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ và theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài
chính;
c) Chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư đối với dự
án có vốn đầu tư nước ngoài đa mục tiêu trong đó có mục tiêu kinh doanh casino,
đặt cược, ngoại trừ các dự án đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có mục tiêu
kinh doanh casino, đặt cược;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà
soát, tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về
đầu tư để công bố trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trong Bộ
trong việc phòng ngừa và xử lý tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ
quan quản lý nhà nước;
e) Hướng dẫn thực hiện chế độ xử lý, cập nhật thông
tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư liên quan đến
việc áp dụng và thi hành pháp luật trong quá trình đầu tư kinh doanh;
g) Tham gia ý kiến đối với các vướng mắc, kiến nghị
về tài chính của các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam;
h) Tổng hợp, báo cáo tình hình tài chính hàng năm của
doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.
5. Về quản lý nhà nước đối với đầu tư của Việt Nam
ra nước ngoài
a) Chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư đối với dự
án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và chấm
dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu
tư ra nước ngoài;
c) Kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư
ra nước ngoài; giám sát các dự án đầu tư ra nước ngoài; tham gia hỗ trợ, giải
quyết khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư ra nước ngoài, đề xuất các giải
pháp về cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Tập huấn, hướng dẫn thủ tục và chính sách pháp
luật liên quan tới hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
đ) Chủ trì hoặc tham gia các hoạt động hợp tác quốc
tế liên quan tới đầu tư ra nước ngoài. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư
ra nước ngoài;
e) Tham gia ý kiến đối với các vướng mắc, kiến nghị
về tài chính của các chương trình, dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội.
6. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu
tư
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động
xúc tiến đầu tư trong phạm vi cả nước, bao gồm: hướng dẫn việc xây dựng và thực
hiện chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, điều phối các hoạt động xúc tiến đầu
tư;
b) Chủ trì tổng hợp, xây dựng, triển khai và điều
phối Chương trình xúc tiến đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Tài
chính;
c) Chủ trì tổng hợp, xây dựng, triển khai, điều phối
và theo dõi việc thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
d) Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến; quảng
bá môi trường đầu tư của Việt Nam; Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến
đầu tư; Tổ chức tập huấn đào tạo về công tác xúc tiến đầu tư; Hướng dẫn, hỗ trợ
các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư và triển khai dự án đầu tư; Hợp tác quốc
tế liên quan đến xúc tiến đầu tư;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng
hợp, đánh giá hoạt động chuyên môn của các đại diện xúc tiến đầu tư tại nước
ngoài.
7. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
a) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư, phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi cả nước; tổng kết đánh giá kết
quả, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế; tham gia với
các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong việc tổng hợp, đánh giá tình hình đầu tư;
b) Tổng hợp, đánh giá về hiệu quả đầu tư nước
ngoài, hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp, khu kinh tế của các địa
phương;
c) Chủ trì, phối hợp xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của
Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư, hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp, khu kinh tế; chủ trì công bố và cung cấp thông tin về đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư, phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật và phân công của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Về quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu
kinh tế
a) Chủ trì xây dựng phương hướng xây dựng khu công
nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch vùng; tham gia ý kiến thẩm định phương án
phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh; chủ trì
hướng dẫn, phối hợp đánh giá việc thực hiện phương án phát triển hệ thống khu
công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chủ trì góp ý kiến đối với quy hoạch khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Tham mưu, đề xuất mô hình khu công nghiệp, khu
kinh tế, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trung tâm tài chính khu vực, quốc
tế, khu thương mại tự do và các mô hình tương tự; cơ chế, chính sách, quy hoạch,
chiến lược phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt, trung tâm tài chính khu vực, quốc tế, khu thương mại tự do và các mô
hình tương tự; thực hiện xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế liên quan đến khu
công nghiệp, khu kinh tế;
c) Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thẩm định liên quan
đến khu công nghiệp, khu kinh tế, bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì tổ chức thẩm định việc thành lập, mở rộng,
điều chỉnh ranh giới khu kinh tế, khu thương mại tự do và các mô hình tương tự
theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì việc tham gia ý kiến thẩm định, góp ý kiến
đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp và các dự án đầu tư có mục tiêu
sản xuất hoặc đa mục tiêu trong khu kinh tế.
d) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau
theo quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính:
- Hướng dẫn xây dựng khu công nghiệp sinh thái, khu
công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ
cao, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ và các mô hình khu công nghiệp mới;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu chức năng trong khu kinh tế;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, giải quyết hoặc hỗ
trợ giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến doanh nghiệp, dự án đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế, việc thực hiện thủ tục đầu tư vào khu công
nghiệp, khu kinh tế.
đ) Chủ trì xây dựng, báo cáo Bộ trưởng trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt danh mục các khu kinh tế trọng điểm trong từng thời
kỳ; chủ trì hoặc phối hợp đề xuất cơ chế huy động các nguồn vốn đề đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng khu kinh tế, việc sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước chi cho
đầu tư phát triển và nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
khu kinh tế có tính đặc thù, quan trọng cho phát triển ngành, lĩnh vực, các
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu kinh tế trọng điểm;
e) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện
nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế,
Thường trực Ban chỉ đạo quốc gia về xây dựng các đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt và các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao liên quan đến khu công
nghiệp, khu kinh tế.
9. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện
nhiệm vụ quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật và phân công của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Cục Đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tham gia đàm phán, ký kết,
thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu
tư của Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu
kinh tế, các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trung tâm tài chính khu vực,
quốc tế, khu thương mại tự do và các mô hình tương tự theo sự phân công của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
11. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý đối với hội,
hiệp hội có lĩnh vực hoạt động chính thuộc chức năng quản lý nhà nước của Cục Đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức,
viên chức, người lao động, tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
13. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Cục Đầu tư nước ngoài được tổ chức thành 06
phòng, gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Phòng Đầu tư ra nước ngoài;
d) Phòng Xúc tiến đầu tư và Hợp tác quốc tế;
đ) Phòng Tổng hợp, Chính sách và Thông tin;
e) Phòng Quản lý khu kinh tế.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Cục trưởng Cục Đầu
tư nước ngoài quy định.
2. Đơn vị sự nghiệp:
a) Trung tâm Xúc tiến, Thông tin và hỗ trợ đầu tư
phía Bắc;
b) Trung tâm Xúc tiến, Thông tin và hỗ trợ đầu tư
phía Nam.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp thuộc Cục Đầu tư nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
3. Cục Đầu tư nước ngoài làm việc theo tổ chức
phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện chế độ chuyên
viên, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài phân công nhiệm vụ cho công chức, viên
chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
4. Biên chế công chức của Cục Đầu tư nước ngoài do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Cục Đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lãnh đạo Cục
1. Cục Đầu tư nước ngoài có Cục trưởng và một số
Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Đầu
tư nước ngoài; quản lý công chức, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật.
3. Phó Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025.
2. Các Quyết định sau hết hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025:
a) Quyết định số 899/QĐ-BKHĐT ngày 15 tháng 5 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Vụ Quản lý các khu kinh tế;
b) Quyết định số 969/QĐ-BKHĐT ngày 29 tháng 5 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Đầu tư nước ngoài;
3. Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP Công đoàn, Đảng ủy;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thắng
|